Phổ cập hoá xe điện, bài toán cần nhiều lời giải

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nếu như việc kết nối xe của bạn vào một nguồn năng lượng 5MW nhanh và tiện giống như việc đổ xăng vào bình, thì bạn có sử dụng xe điện hay không?

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Đó là một câu hỏi và cũng là thách thức dành cho các nhà sản xuất xe điện. Nhưng tại sao lại là những nhà sản xuất xe điện, trong khi các nhà sản xuất xe hơi động cơ đốt trong thì lại không phải lo tới việc xây dựng các trạm xăng? Tất nhiên là có lý do của nó.

Ai cũng biết sử dụng xe điện (EV) sẽ là xu thế tất yếu, tuy nhiên năng lượng pin sạc vẫn còn kém xa xăng dầu khi vận hành những chức năng cần thiết. Để thu hẹp khoảng cách này, EV cần đến sự trợ giúp của điện áp cao, dòng điện cao và một hệ thống chuyển đổi năng lượng, lọc và quản lý sạc tinh vi. Chưa kể, bản thân những công nghệ này còn cần đến một loạt những thiết bị đi kèm như đầu nối, dây cáp, rơle, thiết bị chuyển đổi và linh kiện thụ động... để có thể vận hành quy trình sạc điện một cách nhanh chóng và an toàn.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Thị trường trạm sạc điện sẽ bùng nổ

Một báo cáo phân tích thị trường gần đây của Markets and Markets cho thấy, thị trường trạm sạc xe điện được dự báo sẽ bùng nổ từ 3,22 tỷ đô-la vào năm 2017 lên 30,41 tỷ đô-la vào năm 2023, tương đương 41,8% mỗi năm.

Làm thế nào để mở rộng mạng lưới thiết bị sạc chính là mấu chốt của vấn đề. Hãy thử tưởng tượng, trong tương lai khi mà hệ thống trạm sạc có ở khắp mọi nơi, người lái xe điện chỉ việc khởi động xe và đi, thay vì phải lập sẵn kế hoạch di chuyển theo cung đường có trạm sạc như hiện nay. Ví dụ như tại Việt Nam, hiện mới chỉ có VinFast xây dựng trạm sạc, với hệ thống 150.000 cổng sạc phủ khắp 63 tỉnh, thành phố trong thời gian ngắn thật sự là một nỗ lực rất lớn.

Đáng chú ý việc xây dựng và lắp đặt các trạm sạc tại nhiều vị trí chiến lược như bãi đỗ xe, trạm dừng chân, trung tâm thương mại, thậm chí ngay tại các cây xăng của Petrolimex và PVOil đã mang đến sự thuận tiện cho người sử dụng.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Thực tế cho thấy vẫn còn nhiều biến số trong công nghệ sạc và cơ sở hạ tầng trạm sạc, và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành xe điện nói chung cũng như việc người dùng cuối có sẵn sàng chi hầu bao cho xe điện hay không?

Mặc dù vậy, thị trường tiềm năng này sẽ chào đón các nhà đầu tư mới không cần phải liên quan đến sản xuất xe điện, giống như việc xây dựng các trạm xăng không liên quan đến nhà sản xuất xe máy và xe hơi. Tuy nhiên, một vấn đề đang được đặt ra là liệu trạm sạc nên sử dụng AC hay DC?

Trạm sạc AC (Alternating Current) là loại trạm sạc điện cho ô tô điện sử dụng dòng điện xoay chiều, thường là 220V hoặc 240V tại các nước châu Âu hoặc châu Á. Trạm sạc AC thường được sử dụng để sạc đầy pin của ô tô điện trong thời gian từ 3 đến 8 giờ.

Trong khi đó, trạm sạc DC (Direct Current) là loại trạm sạc điện cho ô tô điện sử dụng dòng điện một chiều trực tiếp từ nguồn điện AC sang DC, thường có điện áp từ 400V đến 800V. Trạm sạc DC có thể sạc đầy pin của ô tô điện chỉ trong vòng 30 đến 45 phút.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Ảnh hưởng của dòng pin và sự cần thiết của bộ chỉnh lưu

Đối với dòng xe điện được sạc bằng dòng điện một chiều (DC) hay dòng điện xoay chiều (AC) thì phụ thuộc lớn vào dòng pin mà nhà sản xuất lắp đặt. Hoặc nếu dòng xe sử dụng dòng điện một chiều nếu muốn sử dụng tại trạm sạc có dòng điện xoay chiều thì trạm sạc đó phải có bộ chỉnh lưu.

Điện lưới mà chúng ta sử dụng được cung cấp dưới dạng AC, vì vậy một số phương tiện sẽ tiếp nhận dòng điện AC dạng một pha hoặc ba pha và sẽ chỉnh lưu dòng điện thành DC phù hợp. Có nhiều người kỳ vọng bước chỉnh lưu này sẽ được thực hiện ngay trong trạm sạc để họ có thể được cung cấp DC ngay qua dây cáp sạc.

Trước đó, vào tháng 3 năm 2019 khi Tesla công bố bộ siêu nạp (supercharger) V3 của họ sẽ cung cấp năng lượng lên tới 250kW, với điều kiện cần sử dụng cáp sạc làm mát bằng chất lỏng.

Tuy nhiên, việc xây dựng trạm sạc DC có kèm thiết bị chỉnh lưu cần chi phí đầu tư lớn, bên cạnh các yếu tố tiên quyết là sự an toàn. Thị trường hiện đang có sẵn một số tiêu chuẩn sạc có khả năng chạy dòng điện hai chiều, qua đó biến phương tiện trở thành vừa là nơi trữ năng lượng, vừa là nguồn điện ổn định. Điều này giúp ổn định lưới điện, mà người sử dụng xe cũng hoàn toàn yên tâm sử dụng ở bất cứ trạm sạc nào, dù đó là AC hay DC.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Công nghệ thúc đẩy thị trường sạc xe điện tiêu chuẩn hóa

Đứng trước bối cảnh công nghệ phát triển và thay đổi mỗi ngày, các nhà cung cấp đang đứng giữa hai lựa chọn, một là cố gắng giữ chân khách hàng bằng cách lắp đặt bộ sạc và đầu nối độc quyền, hai là tuân theo những tiêu chuẩn chung nhằm dễ dàng mở rộng thị phần cho các bên tham gia.

Lịch sử cách mạng công nghệ đã chứng minh, việc phổ cập tiêu chuẩn hoá sẽ đem lại những lợi ích vượt trội so với việc độc quyền tự cung tự cấp. Người dùng xe điện hiện nay cũng bắt đầu cân nhắc đến tính tiện lợi, đòi hỏi trạm sạc phải có ở khắp mọi nơi trước khi đưa quyết định mua xe, điều này dẫn tới một sự biến động lớn trong thị trường sạc xe điện.

Được biết, tại Việt Nam tất cả trạm sạc của VinFast đều sử dụng công nghệ CCS 2, cổng sạc thường AC đạt mức Type 2 châu Âu. EV One cũng thông báo sẽ phân phối chính hãng những trụ sạc của thương hiệu ABB đạt tiêu chuẩn CCS 2 tại Việt Nam. Theo đại diện EV One, những trụ này có thể sạc cho nhiều dòng xe điện được sản xuất từ năm 2018 về sau, trừ xe điện của Tesla và một số dòng xe đến từ Nhật Bản.

Bài toán cuối cùng của việc phát triển xe điện đó chính là việc thiết kế đầu nối điện. Điều tưởng như đơn giản nhưng lại mang tính quan trọng, quyết định đến việc lượng điện năng rất lớn sẽ lưu thông qua giao diện điều khiển do người dùng quản lý.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Để giải quyết vấn đề này, đầu nối loại 1 đang được sử dụng chủ yếu ở Châu Á là phích cắm sạc AC một pha hỗ trợ công suất sạc lên tới 7,4kW. Phích cắm loại 2 hỗ trợ sạc điện xoay chiều ba pha lên đến 22kW trong các thiết bị cá nhân, chẳng hạn như trạm sạc tại nhà, và lên đến 43kW tại các trạm sạc công cộng. Phích cắm CCS bổ sung thêm hai điểm tiếp xúc vào phích cắm loại 2 nhằm hỗ trợ sạc nhanh, công suất sạc AC và DC lên đến 170kW. Đầu nối CHAdeMO cho phép sạc công suất lên tới 50kW. Hiện tại, chỉ có Tesla là sử dụng một phiên bản sửa đổi của phích cắm Mennekes loại 2 để hỗ trợ công nghệ sạc nhanh độc quyền của họ.

Đây cũng chính là cơ hội để các bên thứ ba có thể tham gia vào thị trường cung cấp bộ chuyển đổi và bộ điều hợp, giúp khách hàng sử dụng xe điện có thể sạc điện từ bất kỳ trạm sạc nào, mặc dù tốc độ sạc qua các kết nối được điều chỉnh như vậy có thể không cao bằng khi sử dụng đầu nối gốc.

Cơ hội mới cho thị trường linh kiện

Tương tự như chuẩn sạc nhanh cho các thiết bị di động, ngành công nghiệp ô tô đang đặt ra nhưng thách thức mới cho thị trường linh kiện khi mà mỗi năm ngành công nghiệp này ‘ném’ ra gần 100 triệu chiếc xe. Ai cũng biết xe điện sẽ trở thành xu thế tất yếu, và nó sẽ giúp tái định hình ngành thị trường xe hơi.

Bởi cơ hội chỉ giành cho những người nhanh tay nắm bắt, và xem ra trong cuộc đua này các thương hiệu đến từ Trung Quốc đang có nhiều lợi thế. Việc đưa xe điện vào trong dịch vụ vận tải cũng sẽ sớm hình thành nên một cuộc đua mới, đồng thời mở ra cơ hội vô cùng tiềm năng cho các nhà sản xuất linh kiện.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Họ có thể tiếp tục bán linh kiện có sẵn hoặc đổi mới để nắm bắt được những cơ hội mới, chẳng hạn như nâng cấp các thiết bị chỉnh lưu trên xe nhằm hỗ trợ sạc AC nhanh hay tối ưu hoá bộ lọc để tránh báo động công suất cao không chính xác.

Rồi thiết kế đầu nối cũng sẽ trở thành yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến tốc độ sạc và từ đó thay đổi cảm quan của người dùng về phạm vi thực tế của xe điện.

Tất cả những đổi mới này sẽ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đồng thời các linh kiện phân phối quy mô lớn trên toàn cầu phải tuân thủ thông số kỹ thuật chất lượng và an toàn nghiêm ngặt. Chưa kể, quá trình phát triển xe điện cũng sẽ tương tự như ngành hàng Điện tử tiêu dùng, điều này đồng nghĩa với việc quá trình phát triển và chất lượng linh kiện sẽ phải tăng tốc để thích nghi với sự chuyển dịch này. Đây sẽ là một cuộc đua khốc liệt mà chúng ta đều chưa thể đưa ra bất cứ dự báo nào.

(Bài đăng ấn phẩm in Tạp chí Điện tử và Ứng dụng số 02 tháng 04/2023).

Có thể bạn quan tâm

Uber và Lyft chuẩn bị thử nghiệm taxi tự lái tại London cùng Baidu

Uber và Lyft chuẩn bị thử nghiệm taxi tự lái tại London cùng Baidu

Xe và phương tiện
Uber và Lyft đang chuẩn bị đưa dịch vụ taxi tự lái đến London thông qua các thỏa thuận hợp tác mới với tập đoàn công nghệ Trung Quốc Baidu, trong bối cảnh Vương quốc Anh nổi lên như một trong những thị trường cạnh tranh khốc liệt nhất về công nghệ xe tự hành.
Waymo đàm phán huy động 15 tỷ USD, định giá có thể vọt lên 110 tỷ USD

Waymo đàm phán huy động 15 tỷ USD, định giá có thể vọt lên 110 tỷ USD

Xe 365
Waymo, công ty xe tự lái thuộc Alphabet, đang bước vào các cuộc đàm phán để huy động tới 15 tỷ USD vốn đầu tư trong năm tới, trong bối cảnh cuộc đua thương mại hóa taxi tự lái tại Mỹ đang tăng tốc mạnh mẽ.
BYD Việt Nam công bố chuỗi sự kiện

BYD Việt Nam công bố chuỗi sự kiện 'BYD - ngày hội 102'

Xe 365
BYD Việt Nam kết hợp cùng Công ty TNHH Grab (Grab) chính thức khai mạc chuỗi sự kiện “BYD - Ngày hội 102” tại Gamuda Celadon Sports & Resort Club vào ngày 17 tháng 12, mở đầu cho hành trình kết hợp giữa BYD, Grab, VPBank, Shinhan Bank và các đối tác sạc EV Power, BitCharge… nhằm mang đến những giá trị thực tế, thiết thực và bền vững cho cộng đồng tài xế công nghệ cũng như khách hàng quan tâm xe năng lượng mới.
AIP Foundation giới thiệu công nghệ chống bó cứng phanh cho xe máy

AIP Foundation giới thiệu công nghệ chống bó cứng phanh cho xe máy

Xe 365
Sự kiện nằm trong khuôn khổ dự án Nghiên cứu và truyền thông nâng cao nhận thức hệ thống chống bó cứng phanh dành cho xe máy (M-ABS) nhằm hỗ trợ việc xây dựng Bộ Quy chuẩn bắt buộc về M-ABS tại Việt Nam.
BYD SEALION 6: Công nghệ hybrid linh hoạt trong cuộc đua xe xanh

BYD SEALION 6: Công nghệ hybrid linh hoạt trong cuộc đua xe xanh

Xe 365
Ở phân khúc SUV hạng C, BYD SEALION 6 thu hút sự chú ý với ngôn ngữ thiết kế phóng khoáng và hệ truyền động hybrid thế hệ mới mạnh mẽ, linh hoạt. BYD SEALION 6 hứa hẹn đáp ứng nhu cầu trải nghiệm êm ái của các gia đình trẻ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
17°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
17°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
31°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
31°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
31°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
31°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
26°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
27°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
27°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
25°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
25°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
27°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
29°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
30°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
27°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
26°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
25°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây thưa
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
23°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
25°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
25°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
28°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
26°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
25°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
25°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
22°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
14°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
17°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
16°C
Phan Thiết

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
27°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
26°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
28°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
26°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
26°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
27°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
25°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
24°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây cụm
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
15°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
17°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
19°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
14°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
17°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
17°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,000 152,000
Hà Nội - PNJ 149,000 152,000
Đà Nẵng - PNJ 149,000 152,000
Miền Tây - PNJ 149,000 152,000
Tây Nguyên - PNJ 149,000 152,000
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 152,000
Cập nhật: 01/01/2026 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,080 15,280
Miếng SJC Nghệ An 15,080 15,280
Miếng SJC Thái Bình 15,080 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,200 15,500
NL 99.99 14,670
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,670
Trang sức 99.9 14,790 15,390
Trang sức 99.99 14,800 15,400
Cập nhật: 01/01/2026 01:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,508 15,282
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,508 15,283
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,489
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Cập nhật: 01/01/2026 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17043 17313 17895
CAD 18657 18935 19550
CHF 32489 32873 33524
CNY 0 3470 3830
EUR 30217 30491 31524
GBP 34524 34916 35858
HKD 0 3247 3450
JPY 161 165 171
KRW 0 17 19
NZD 0 14850 15441
SGD 19902 20184 20713
THB 748 812 865
USD (1,2) 26029 0 0
USD (5,10,20) 26070 0 0
USD (50,100) 26099 26118 26377
Cập nhật: 01/01/2026 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,203 26,203 26,377
USD(1-2-5) 25,155 - -
USD(10-20) 25,155 - -
EUR 30,472 30,496 31,595
JPY 165.11 165.41 172.02
GBP 34,959 35,054 35,820
AUD 17,340 17,403 17,828
CAD 18,905 18,966 19,472
CHF 32,864 32,966 33,598
SGD 20,091 20,153 20,745
CNY - 3,720 3,812
HKD 3,332 3,342 3,418
KRW 16.91 17.63 18.89
THB 796.55 806.39 856.58
NZD 14,893 15,031 15,351
SEK - 2,815 2,892
DKK - 4,076 4,187
NOK - 2,576 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,077.06 - 6,808.01
TWD 759.34 - 912.08
SAR - 6,921.24 7,232.5
KWD - 83,424 88,120
Cập nhật: 01/01/2026 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,075 26,077 26,377
EUR 30,275 30,397 31,566
GBP 34,737 34,877 35,872
HKD 3,307 3,320 3,433
CHF 32,596 32,727 33,660
JPY 164.01 164.67 172.07
AUD 17,253 17,322 17,893
SGD 20,096 20,177 20,757
THB 813 816 854
CAD 18,831 18,907 19,494
NZD 14,955 15,483
KRW 17.50 19.18
Cập nhật: 01/01/2026 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26085 26085 26377
AUD 17210 17310 18238
CAD 18823 18923 19935
CHF 32715 32745 34332
CNY 0 3724.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30371 30401 32126
GBP 34799 34849 36615
HKD 0 3390 0
JPY 164.23 164.73 175.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14945 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20044 20174 20907
THB 0 777.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15080000 15080000 15280000
SBJ 13000000 13000000 15280000
Cập nhật: 01/01/2026 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,110 26,160 26,377
USD20 26,110 26,160 26,377
USD1 26,110 26,160 26,377
AUD 17,268 17,368 18,488
EUR 30,542 30,542 31,948
CAD 18,777 18,877 20,191
SGD 20,153 20,303 20,862
JPY 164.81 166.31 170.88
GBP 34,957 35,107 35,889
XAU 15,238,000 0 15,442,000
CNY 0 3,612 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/01/2026 01:00