Phổ cập hoá xe điện, bài toán cần nhiều lời giải

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nếu như việc kết nối xe của bạn vào một nguồn năng lượng 5MW nhanh và tiện giống như việc đổ xăng vào bình, thì bạn có sử dụng xe điện hay không?

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Đó là một câu hỏi và cũng là thách thức dành cho các nhà sản xuất xe điện. Nhưng tại sao lại là những nhà sản xuất xe điện, trong khi các nhà sản xuất xe hơi động cơ đốt trong thì lại không phải lo tới việc xây dựng các trạm xăng? Tất nhiên là có lý do của nó.

Ai cũng biết sử dụng xe điện (EV) sẽ là xu thế tất yếu, tuy nhiên năng lượng pin sạc vẫn còn kém xa xăng dầu khi vận hành những chức năng cần thiết. Để thu hẹp khoảng cách này, EV cần đến sự trợ giúp của điện áp cao, dòng điện cao và một hệ thống chuyển đổi năng lượng, lọc và quản lý sạc tinh vi. Chưa kể, bản thân những công nghệ này còn cần đến một loạt những thiết bị đi kèm như đầu nối, dây cáp, rơle, thiết bị chuyển đổi và linh kiện thụ động... để có thể vận hành quy trình sạc điện một cách nhanh chóng và an toàn.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Thị trường trạm sạc điện sẽ bùng nổ

Một báo cáo phân tích thị trường gần đây của Markets and Markets cho thấy, thị trường trạm sạc xe điện được dự báo sẽ bùng nổ từ 3,22 tỷ đô-la vào năm 2017 lên 30,41 tỷ đô-la vào năm 2023, tương đương 41,8% mỗi năm.

Làm thế nào để mở rộng mạng lưới thiết bị sạc chính là mấu chốt của vấn đề. Hãy thử tưởng tượng, trong tương lai khi mà hệ thống trạm sạc có ở khắp mọi nơi, người lái xe điện chỉ việc khởi động xe và đi, thay vì phải lập sẵn kế hoạch di chuyển theo cung đường có trạm sạc như hiện nay. Ví dụ như tại Việt Nam, hiện mới chỉ có VinFast xây dựng trạm sạc, với hệ thống 150.000 cổng sạc phủ khắp 63 tỉnh, thành phố trong thời gian ngắn thật sự là một nỗ lực rất lớn.

Đáng chú ý việc xây dựng và lắp đặt các trạm sạc tại nhiều vị trí chiến lược như bãi đỗ xe, trạm dừng chân, trung tâm thương mại, thậm chí ngay tại các cây xăng của Petrolimex và PVOil đã mang đến sự thuận tiện cho người sử dụng.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Thực tế cho thấy vẫn còn nhiều biến số trong công nghệ sạc và cơ sở hạ tầng trạm sạc, và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành xe điện nói chung cũng như việc người dùng cuối có sẵn sàng chi hầu bao cho xe điện hay không?

Mặc dù vậy, thị trường tiềm năng này sẽ chào đón các nhà đầu tư mới không cần phải liên quan đến sản xuất xe điện, giống như việc xây dựng các trạm xăng không liên quan đến nhà sản xuất xe máy và xe hơi. Tuy nhiên, một vấn đề đang được đặt ra là liệu trạm sạc nên sử dụng AC hay DC?

Trạm sạc AC (Alternating Current) là loại trạm sạc điện cho ô tô điện sử dụng dòng điện xoay chiều, thường là 220V hoặc 240V tại các nước châu Âu hoặc châu Á. Trạm sạc AC thường được sử dụng để sạc đầy pin của ô tô điện trong thời gian từ 3 đến 8 giờ.

Trong khi đó, trạm sạc DC (Direct Current) là loại trạm sạc điện cho ô tô điện sử dụng dòng điện một chiều trực tiếp từ nguồn điện AC sang DC, thường có điện áp từ 400V đến 800V. Trạm sạc DC có thể sạc đầy pin của ô tô điện chỉ trong vòng 30 đến 45 phút.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Ảnh hưởng của dòng pin và sự cần thiết của bộ chỉnh lưu

Đối với dòng xe điện được sạc bằng dòng điện một chiều (DC) hay dòng điện xoay chiều (AC) thì phụ thuộc lớn vào dòng pin mà nhà sản xuất lắp đặt. Hoặc nếu dòng xe sử dụng dòng điện một chiều nếu muốn sử dụng tại trạm sạc có dòng điện xoay chiều thì trạm sạc đó phải có bộ chỉnh lưu.

Điện lưới mà chúng ta sử dụng được cung cấp dưới dạng AC, vì vậy một số phương tiện sẽ tiếp nhận dòng điện AC dạng một pha hoặc ba pha và sẽ chỉnh lưu dòng điện thành DC phù hợp. Có nhiều người kỳ vọng bước chỉnh lưu này sẽ được thực hiện ngay trong trạm sạc để họ có thể được cung cấp DC ngay qua dây cáp sạc.

Trước đó, vào tháng 3 năm 2019 khi Tesla công bố bộ siêu nạp (supercharger) V3 của họ sẽ cung cấp năng lượng lên tới 250kW, với điều kiện cần sử dụng cáp sạc làm mát bằng chất lỏng.

Tuy nhiên, việc xây dựng trạm sạc DC có kèm thiết bị chỉnh lưu cần chi phí đầu tư lớn, bên cạnh các yếu tố tiên quyết là sự an toàn. Thị trường hiện đang có sẵn một số tiêu chuẩn sạc có khả năng chạy dòng điện hai chiều, qua đó biến phương tiện trở thành vừa là nơi trữ năng lượng, vừa là nguồn điện ổn định. Điều này giúp ổn định lưới điện, mà người sử dụng xe cũng hoàn toàn yên tâm sử dụng ở bất cứ trạm sạc nào, dù đó là AC hay DC.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Công nghệ thúc đẩy thị trường sạc xe điện tiêu chuẩn hóa

Đứng trước bối cảnh công nghệ phát triển và thay đổi mỗi ngày, các nhà cung cấp đang đứng giữa hai lựa chọn, một là cố gắng giữ chân khách hàng bằng cách lắp đặt bộ sạc và đầu nối độc quyền, hai là tuân theo những tiêu chuẩn chung nhằm dễ dàng mở rộng thị phần cho các bên tham gia.

Lịch sử cách mạng công nghệ đã chứng minh, việc phổ cập tiêu chuẩn hoá sẽ đem lại những lợi ích vượt trội so với việc độc quyền tự cung tự cấp. Người dùng xe điện hiện nay cũng bắt đầu cân nhắc đến tính tiện lợi, đòi hỏi trạm sạc phải có ở khắp mọi nơi trước khi đưa quyết định mua xe, điều này dẫn tới một sự biến động lớn trong thị trường sạc xe điện.

Được biết, tại Việt Nam tất cả trạm sạc của VinFast đều sử dụng công nghệ CCS 2, cổng sạc thường AC đạt mức Type 2 châu Âu. EV One cũng thông báo sẽ phân phối chính hãng những trụ sạc của thương hiệu ABB đạt tiêu chuẩn CCS 2 tại Việt Nam. Theo đại diện EV One, những trụ này có thể sạc cho nhiều dòng xe điện được sản xuất từ năm 2018 về sau, trừ xe điện của Tesla và một số dòng xe đến từ Nhật Bản.

Bài toán cuối cùng của việc phát triển xe điện đó chính là việc thiết kế đầu nối điện. Điều tưởng như đơn giản nhưng lại mang tính quan trọng, quyết định đến việc lượng điện năng rất lớn sẽ lưu thông qua giao diện điều khiển do người dùng quản lý.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Để giải quyết vấn đề này, đầu nối loại 1 đang được sử dụng chủ yếu ở Châu Á là phích cắm sạc AC một pha hỗ trợ công suất sạc lên tới 7,4kW. Phích cắm loại 2 hỗ trợ sạc điện xoay chiều ba pha lên đến 22kW trong các thiết bị cá nhân, chẳng hạn như trạm sạc tại nhà, và lên đến 43kW tại các trạm sạc công cộng. Phích cắm CCS bổ sung thêm hai điểm tiếp xúc vào phích cắm loại 2 nhằm hỗ trợ sạc nhanh, công suất sạc AC và DC lên đến 170kW. Đầu nối CHAdeMO cho phép sạc công suất lên tới 50kW. Hiện tại, chỉ có Tesla là sử dụng một phiên bản sửa đổi của phích cắm Mennekes loại 2 để hỗ trợ công nghệ sạc nhanh độc quyền của họ.

Đây cũng chính là cơ hội để các bên thứ ba có thể tham gia vào thị trường cung cấp bộ chuyển đổi và bộ điều hợp, giúp khách hàng sử dụng xe điện có thể sạc điện từ bất kỳ trạm sạc nào, mặc dù tốc độ sạc qua các kết nối được điều chỉnh như vậy có thể không cao bằng khi sử dụng đầu nối gốc.

Cơ hội mới cho thị trường linh kiện

Tương tự như chuẩn sạc nhanh cho các thiết bị di động, ngành công nghiệp ô tô đang đặt ra nhưng thách thức mới cho thị trường linh kiện khi mà mỗi năm ngành công nghiệp này ‘ném’ ra gần 100 triệu chiếc xe. Ai cũng biết xe điện sẽ trở thành xu thế tất yếu, và nó sẽ giúp tái định hình ngành thị trường xe hơi.

Bởi cơ hội chỉ giành cho những người nhanh tay nắm bắt, và xem ra trong cuộc đua này các thương hiệu đến từ Trung Quốc đang có nhiều lợi thế. Việc đưa xe điện vào trong dịch vụ vận tải cũng sẽ sớm hình thành nên một cuộc đua mới, đồng thời mở ra cơ hội vô cùng tiềm năng cho các nhà sản xuất linh kiện.

pho cap hoa xe dien bai toan can nhieu loi giai

Họ có thể tiếp tục bán linh kiện có sẵn hoặc đổi mới để nắm bắt được những cơ hội mới, chẳng hạn như nâng cấp các thiết bị chỉnh lưu trên xe nhằm hỗ trợ sạc AC nhanh hay tối ưu hoá bộ lọc để tránh báo động công suất cao không chính xác.

Rồi thiết kế đầu nối cũng sẽ trở thành yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến tốc độ sạc và từ đó thay đổi cảm quan của người dùng về phạm vi thực tế của xe điện.

Tất cả những đổi mới này sẽ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đồng thời các linh kiện phân phối quy mô lớn trên toàn cầu phải tuân thủ thông số kỹ thuật chất lượng và an toàn nghiêm ngặt. Chưa kể, quá trình phát triển xe điện cũng sẽ tương tự như ngành hàng Điện tử tiêu dùng, điều này đồng nghĩa với việc quá trình phát triển và chất lượng linh kiện sẽ phải tăng tốc để thích nghi với sự chuyển dịch này. Đây sẽ là một cuộc đua khốc liệt mà chúng ta đều chưa thể đưa ra bất cứ dự báo nào.

(Bài đăng ấn phẩm in Tạp chí Điện tử và Ứng dụng số 02 tháng 04/2023).

Có thể bạn quan tâm

Ford Việt Nam tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu ở nhiều phân khúc

Ford Việt Nam tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu ở nhiều phân khúc

Xe và phương tiện
Với doanh số cộng đồng 11 tháng năm 2024 đạt 38.600 xe và dự kiến doanh số của cả năm 2024 sẽ là 41.812 xe, tăng 11% so với năm trước, Ford Việt Nam đã có một năm 2024 khá thành công, tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu ở nhiều phân khúc.
Kiki Auto đạt 1 triệu lượt cài đặt trên xe ô tô

Kiki Auto đạt 1 triệu lượt cài đặt trên xe ô tô

Xe và phương tiện
Chính thức ra mắt vào tháng 12/2020, sau 4 năm, trợ lý Kiki Auto chính thức cán mốc 1 triệu lượt cài đặt và sử dụng trên ô tô.
Cùng Ford Ranger và Everest bứt phá mọi giới hạn

Cùng Ford Ranger và Everest bứt phá mọi giới hạn

Xe và phương tiện
Là hai dòng xe chủ lực của Ford tại thị trường Việt Nam, mới đây cả Ranger và Everest đã cùng nhau chinh phục những chặng đường mới, thêm một lần khẳng định sức mạnh vượt trội của mình.
Boeing mang gì đến triển lãm Quốc phòng quốc tế Việt Nam 2024?

Boeing mang gì đến triển lãm Quốc phòng quốc tế Việt Nam 2024?

Xe và phương tiện
Tham dự Triển lãm Quốc phòng quốc tế Việt Nam 2024 (Viet Nam Defence 2024), tại gian hàng của mình, Boeing sẽ trưng bày H-47 Chinook, MH-139 Grey Wolf, ScanEagle, và Wave Glider cũng như giới thiệu một số năng lực nổi trội của mình như hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai và giám sát môi trường.
Mercedes-Benz Việt Nam ra mắt tính năng mới trên Showroom trực tuyến và các gói ưu đãi cuối năm

Mercedes-Benz Việt Nam ra mắt tính năng mới trên Showroom trực tuyến và các gói ưu đãi cuối năm

Xe và phương tiện
Mercedes-Benz Việt Nam (MBV) vừa giới thiệu tính năng mới trên Cửa hàng trực tuyến Mercedes-Benz (Online Showroom - nền tảng thương mại điện tử) thông qua website chính thức của mình, giúp nâng cấp trải nghiệm mua xe của khách hàng. Bên cạnh đó, MBV cũng công bố chương trình ưu đãi cuối năm với nhiều khuyến mại hấp dẫn dành cho các mẫu xe nhân dịp mùa lễ hội đang đến gần.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 15°C
sương mờ
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
11°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
sương mờ
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
20°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
17°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 14°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 13°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
11°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
9°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15315 15578 16207
CAD 17123 17394 18010
CHF 27367 27730 28369
CNY 0 3358 3600
EUR 25644 25900 26726
GBP 30850 31227 32154
HKD 0 3133 3336
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13983 14573
SGD 18028 18303 18824
THB 648 711 765
USD (1,2) 25120 0 0
USD (5,10,20) 25155 0 0
USD (50,100) 25182 25215 25553
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,253 25,253 25,553
USD(1-2-5) 24,243 - -
USD(10-20) 24,243 - -
GBP 31,262 31,334 32,178
HKD 3,215 3,222 3,313
CHF 27,610 27,638 28,440
JPY 156.94 157.19 165.04
THB 674.63 708.2 756.36
AUD 15,633 15,656 16,108
CAD 17,455 17,480 17,966
SGD 18,223 18,299 18,890
SEK - 2,252 2,326
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,457 3,569
NOK - 2,201 2,273
CNY - 3,433 3,529
RUB - - -
NZD 14,042 14,129 14,510
KRW 15.18 16.77 18.11
EUR 25,799 25,840 26,985
TWD 698.32 - 843.65
MYR 5,261.77 - 5,921.85
SAR - 6,657.16 6,994.27
KWD - 80,242 85,142
XAU - - 85,500
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,240 25,253 25,553
EUR 25,664 25,767 26,861
GBP 30,984 31,108 32,065
HKD 3,203 3,216 3,320
CHF 27,405 27,515 28,364
JPY 157.58 158.21 164.97
AUD 15,522 15,584 16,088
SGD 18,266 18,299 18,804
THB 717 720 751
CAD 17,297 17,366 17,856
NZD 0 14,062 14,547
KRW 0 16.52 18.19
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25553
AUD 15492 15592 16159
CAD 17297 17397 17951
CHF 27598 27628 28514
CNY 0 3428 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25816 25916 26801
GBP 31145 31195 32303
HKD 0 3271 0
JPY 157.9 158.4 164.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14099 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18180 18310 19041
THB 0 677.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 8000000 8000000 8500000
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,218 25,268 25,553
USD20 25,218 25,268 25,553
USD1 25,218 25,268 25,553
AUD 15,517 15,667 16,733
EUR 25,905 26,055 27,218
CAD 17,238 17,338 18,646
SGD 18,235 18,385 18,854
JPY 158.04 159.54 164.13
GBP 31,208 31,358 32,123
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,314 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 85,000
AVPL/SJC HCM 83,500 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,500
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,000
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.000
TPHCM - SJC 83.500 85.000
Hà Nội - PNJ 84.400 85.000
Hà Nội - SJC 83.500 85.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.000
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.000
Miền Tây - PNJ 84.400 85.000
Miền Tây - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 84.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 84.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.960 77.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 63.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 57.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 55.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 52.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 49.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 35.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 32.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 28.200
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,350 8,560 ▲10K
Trang sức 99.9 8,340 8,550 ▲10K
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,440 8,570 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,440 8,570 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,440 8,570 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,350 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,350 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,350 8,500
Cập nhật: 07/01/2025 08:00