Quốc tế đánh giá cao Viêt Nam trong hành động nâng cao nhận thức về kháng thuốc

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 22/11, Bộ Y tế với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tổ chức mít tinh hưởng ứng Tuần lễ Nâng cao Nhận thức về Kháng thuốc năm 2024. Chủ đề WHO đưa ra năm nay là “Giáo dục, Vận động, Hành động ngay”, nhằm mục đích đẩy nhanh các nỗ lực nâng cao nhận thức và hành động đối phó với mối đe dọa ngày càng tăng của kháng thuốc.

Kháng thuốc xảy ra khi vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng không còn đáp ứng với các thuốc kháng vi sinh vật. Do kháng thuốc, kháng sinh và các thuốc khác trở nên không hiệu quả và việc điều trị nhiễm trùng khó khăn hoặc không thể, tăng nguy cơ lây lan bệnh, bệnh nặng và tử vong.

quoc te danh gia cao viet nam trong hanh dong nang cao nhan thuc ve khang thuoc

Các đại biểu tham dự sự kiện.

Tại Việt Nam, tình trạng kháng thuốc đã trở thành một vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm. Theo kết quả giám sát kháng thuốc gần đây, tỷ lệ kháng kháng sinh cao đã được ghi nhận ở các vi khuẩn thông thường, đặc biệt trong bệnh viện. Việc sử dụng sai mục đích và lạm dụng kháng sinh trong y tế và nông nghiệp là nguyên nhân chính gây ra kháng thuốc.

GS.TS. Trần Văn Thuấn – Thứ trưởng Bộ Y tế cho biết, Tuần lễ Thế giới nâng cao nhận thức về kháng thuốc là một chiến dịch toàn cầu nhằm thúc đẩy hiểu biết và hành động về kháng thuốc. “Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng để hạn chế kháng thuốc. Năm 2023, Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Phòng, chống kháng thuốc giai đoạn 2023-2030, với tầm nhìn đến năm 2045. Chiến lược này tăng cường sự phối hợp giữa các ngành Y tế, Nông nghiệp, Môi trường, Công thương bao gồm các nhà hoạch định chính sách, người cung cấp dịch vụ sức khỏe, doanh nghiệp, nông dân và cá nhân. Kế hoạch hành động Quốc gia trong các lĩnh vực y tế và nông nghiệp cũng đã được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ, đặt ra các mục tiêu cụ thể về nhận thức, giáo dục, giám sát, nghiên cứu, kiểm soát nhiễm trùng, tối ưu hóa sử dụng kháng sinh và đầu tư bền vững” - GS.TS. Trần Văn Thuấn nhấn mạnh.

quoc te danh gia cao viet nam trong hanh dong nang cao nhan thuc ve khang thuoc

GS.TS. Trần Văn Thuấn – Thứ trưởng Bộ Y tế.

Theo GS.TS. Trần Văn Thuấn, với chủ đề năm nay, “Giáo dục” là nền tảng trong cuộc chiến chống lại kháng thuốc. Bộ Y tế cam kết nâng cao nhận thức trên tất cả các lĩnh vực - các nhân viên y tế, các nhà hoạch định chính sách, các bên liên quan và cộng đồng. “Vận động” là thiết yếu để đảm bảo bảo kháng thuốc luôn là ưu tiên hàng đầu trong chương trình nghị sự về y tế quốc gia và toàn cầu. Bộ Y tế đang thúc đẩy các kế hoạch hành động quốc gia mạnh mẽ tích hơp cách tiếp cận “Một sức khỏe” (One Health), giải quyết các vấn đề về sức khỏe con người, động vật và môi trường Huy động hợp tác quốc gia. “Hành động ngay” yêu cầu hành động ngay lập tức và bền vững. Mỗi giây phút không hành động đều đặt tính mạng con người vào mối nguy hiểm và phá hoại hàng thập kỷ tiến bộ trong y học. Bằng cách vận động cho những hành động này, chúng ta có thể đảm bảo nguồn lực, chính sách và các mối quan hệ đối tác cần thiết để đối phó hiệu quả với kháng thuốc.

“Bộ Y tế kêu gọi toàn bộ ngành y tế tại tất cả các tỉnh thành triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia và kế hoạch Hành động phòng, chống kháng thuốc trong y tế nhằm bảo vệ sức khỏe của người dân hiện tại và sức khỏe của các thế hệ tương lai, bảo vệ nguồn kháng sinh quý giá tại Việt Nam và trên toàn thế giới” - GS.TS. Trần Văn Thuấn kêu gọi.

quoc te danh gia cao viet nam trong hanh dong nang cao nhan thuc ve khang thuoc

Bà Erin Kenny Trưởng nhóm Chăm sóc sức khỏe toàn dân của WHO tại Việt Nam cho biết, WHO đánh giá cao lãnh đạo của Chính phủ Việt Nam trong việc thông qua Chiến lược quốc gia, Kế hoạch hành động cụ thể nhằm giải quyết vấn đề phức tạp trong kháng thuốc. “Kháng thuốc là một trong những mối đe dọa hàng đầu đối với sức khỏe và phát triển trên toàn cầu cũng như tại Việt Nam; là ưu tiên trong hỗ trỗ trợ của WHO đối với Việt Nam. Các lĩnh vực cần tập trung là giáo dục, vận động chính sách và hành động để triển khai hiệu quả Chiến lược, kế hoạch đề ra” - bà Erin Kenny nhấn mạnh.

Tại buổi mít tinh, Phó Đại sứ của Đại sứ quán Anh và Bắc Irland Marcus Winsley đánh giá cao hành động thể hiện cam kết chính trị mạnh mẽ của Việt Nam việc ban hành Chiến lược Quốc gia về Phòng chống Kháng thuốc giai đoan 2023-2030 với tầm nhìn đến năm 2045. “Chứng kiến những nỗ lực to lớn của chính phủ Việt Nam cũng như sự hợp tác đa ngành trong phòng chống và ứng phó với kháng thuốc, tôi có thể hình dung Việt Nam sẽ đi đầu trong việc đối mặt với mối đe dọa toàn cầu đang ngày càng gia tăng này. Việc chính thức ban hành Kế hoạch Hành động trong lĩnh vưc y tế ngày hôm nay là một bước ngoặt quan trọng, góp phần đáng kể vào các nỗ lực giảm thiểu kháng thuốc trên toàn cầu, định hình sức khỏe và hạnh phúc của các thế hệ mai sau” - ông Marcus Winsley chia sẻ.

Có thể bạn quan tâm

Giảm cầu ma túy là giải pháp trọng điểm để kéo giảm tội phạm

Giảm cầu ma túy là giải pháp trọng điểm để kéo giảm tội phạm

Cuộc sống số
Đó là khẳng định của Bộ trưởng Bộ Công an Lương Tam Quang tại hội nghị giao ban trực tuyến thực hiện Kế hoạch 483 của Bộ Công an về cao điểm tổng rà soát, phát hiện, thống kê, quản lý người nghiện ma túy và sử dụng trái phép chất ma túy...
95 mùa Xuân có Đảng

95 mùa Xuân có Đảng

Cuộc sống số
Nhân dịp Kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930- 3/2/2025) và mừng Xuân Ất Tỵ 2025, từ ngày 17/1 đến ngày 27/2/2025, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam tổ chức Triển lãm chuyên đề 95 mùa xuân có Đảng.
Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam hãy biến khát vọng dẫn đầu thành hành động cụ thể

Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam hãy biến khát vọng dẫn đầu thành hành động cụ thể

Tư duy số
Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh, mỗi doanh nghiệp công nghệ số cần dấn thân vào những lĩnh vực công nghệ tiên phong, đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển, chủ động tiếp cận công nghệ mới, và không ngừng đổi mới sáng tạo.
Hà Nội lập đội phản ứng nhanh khắc phục sự cố đèn giao thông

Hà Nội lập đội phản ứng nhanh khắc phục sự cố đèn giao thông

Chuyển động số
Sở Giao thông vận tải Hà Nội (Sở GTVT Hà Nội) đang quản lý hơn 800 đèn tín hiệu giao thông. Ngay khi nhận có thông tin về các nút đèn tín hiệu gặp vấn đề, Sở GTVT sẽ có đội phản ứng nhanh sửa chữa, điều chỉnh kịp thời.
Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Khoa học
Bristol Myers Squibb vừa công bố một bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy, được kỳ vọng sẽ thay đổi cuộc chơi trong điều trị các rối loạn tâm thần nghiêm trọng như bệnh tâm thần phân liệt.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

13°C

Cảm giác: 13°C
sương mờ
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
23°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
20°C
Phan Thiết

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
21°C
Quảng Bình

10°C

Cảm giác: 10°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
14°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Hà Giang

10°C

Cảm giác: 10°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Hải Phòng

14°C

Cảm giác: 13°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
19°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Nghệ An

9°C

Cảm giác: 9°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15232 15495 16128
CAD 17111 17382 18004
CHF 27196 27558 28205
CNY 0 3358 3600
EUR 25482 25737 26771
GBP 30161 30535 31472
HKD 0 3125 3328
JPY 156 160 166
KRW 0 0 19
NZD 0 13898 14488
SGD 18011 18285 18812
THB 649 711 765
USD (1,2) 25100 0 0
USD (5,10,20) 25135 0 0
USD (50,100) 25162 25195 25545
Cập nhật: 17/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,189 25,189 25,549
USD(1-2-5) 24,181 - -
USD(10-20) 24,181 - -
GBP 30,614 30,685 31,589
HKD 3,202 3,209 3,307
CHF 27,450 27,477 28,354
JPY 158.01 158.26 166.61
THB 674.28 707.83 757.33
AUD 15,535 15,559 16,041
CAD 17,454 17,478 18,004
SGD 18,196 18,271 18,905
SEK - 2,233 2,312
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,439 3,559
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,423 3,527
RUB - - -
NZD 13,951 14,038 14,446
KRW 15.26 16.86 18.26
EUR 25,669 25,710 26,913
TWD 695.26 - 841.95
MYR 5,268.25 - 5,944.62
SAR - 6,644.89 6,996.9
KWD - 80,000 85,118
XAU - - 87,000
Cập nhật: 17/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,205 25,545
EUR 25,596 25,699 26,787
GBP 30,456 30,578 31,553
HKD 3,194 3,207 3,314
CHF 27,277 27,387 28,254
JPY 158.53 159.17 166.15
AUD 15,501 15,563 16,080
SGD 18,230 18,303 18,823
THB 715 718 749
CAD 17,385 17,455 17,964
NZD 14,031 14,526
KRW 16.68 18.41
Cập nhật: 17/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25169 25169 25549
AUD 15403 15503 16071
CAD 17292 17392 17946
CHF 27421 27451 28333
CNY 0 3423.8 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25632 25732 26604
GBP 30425 30475 31588
HKD 0 3271 0
JPY 159.89 160.39 166.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14004 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18164 18294 19021
THB 0 677.7 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8650000
Cập nhật: 17/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,200 25,250 25,549
USD20 25,200 25,250 25,549
USD1 25,200 25,250 25,549
AUD 15,470 15,620 16,682
EUR 25,808 25,958 27,118
CAD 17,256 17,356 18,665
SGD 18,252 18,402 18,864
JPY 159.75 161.25 165.84
GBP 30,562 30,712 31,480
XAU 8,498,000 0 8,702,000
CNY 0 3,310 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/01/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,800 85,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,700 85,500
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 17/01/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.200 87.000
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.200 87.000
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.200 87.000
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.200 87.000
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 87.000
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 86.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 85.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 85.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 78.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 64.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 58.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 56.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 50.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 35.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 32.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 28.530
Cập nhật: 17/01/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 8,660
Trang sức 99.9 8,420 8,650
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 8,670
Miếng SJC Thái Bình 8,500 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,500 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,500 8,700
Cập nhật: 17/01/2025 05:00