Số hoá nông nghiệp - Đồng Tháp đang đúng hướng cho ngành kinh tế chủ lực của địa phương

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đang là một trong những địa phương tiên phong áp dụng một số hệ thống số hóa, chuyển đổi số theo cấp quản lý ngành để làm cơ sở từng bước tích hợp vào nền tảng dữ liệu số lĩnh vực quan trọng này và đã đạt được những hiệu quả thiết thực và chương trình OCOP.

Theo ông Lê Quốc Điền – Phó Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Tháp cho biết, bước đầu chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật đã ứng dụng công nghệ GIS để quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ dự tính, dự báo dịch hại.

Cụ thể, Tỉnh đã bước đầu triển khai thực hiện mạng lưới giám sát sâu rầy thông minh. Ứng dụng phần mềm dữ liệu bảo vệ thực vật PPDMS 2.0 dành cho hệ thống chuyên ngành bảo vệ thực vật. Áp dụng phần mềm quản lý mã số vùng trồng, giúp thiết lập mã số vùng trồng nhanh hơn, định vị chính xác.

so hoa nong nghiep dong thap dang dung huong cho nganh kinh te chu luc cua dia phuong
Nông dân Đồng Tháp cùng các thiết bị công nghệ giám sát hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Trên lĩnh vực chăn nuôi đã triển khai ứng dụng phần mềm báo cáo dịch bệnh trực tuyến VAHIS (Viet Nam animal health information system) trong báo cáo dịch bệnh trên đàn vật nuôi. Ngoài ra, ứng dụng phần mềm Quantum GIS trong phân tích, đánh giá tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi, xây dựng bản đồ dịch tễ giúp kiểm soát hiệu quả dịch bệnh.

Lĩnh vực thủy lợi , hạ tầng thủy lợi đã được số hóa và ứng dụng phần mềm MapInfow để quản lý và giám sát hệ thống đê điều, ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) theo giám sát, theo dõi sạt lở bờ sông; xây dựng và lắp đặt các trạm cảnh báo sớm giông sét trên địa bàn các huyện, thành phố.

Trong lĩnh vực kinh tế hợp tác, qua việc chuyển đổi số đã ứng dụng hệ thống quản lý dữ liệu hợp tác xã (HTX) nông nghiệp chuyển đổi hình thức quản lý dữ liệu nông nghiệp từ việc sử dụng Excel, Word, Email,…thay bằng hệ thống phần mềm trực tuyến, liên thông dữ liệu các cấp (cơ sở sản xuất, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cục).

Việc ứng dụng phần mềm “Nhật ký sản xuất FaceFarm và kế toán HTX” hỗ trợ HTX nông nghiệp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển trong thời đại chuyển đổi số. Xây dựng và ứng dụng “Phần mềm số hoá OCOP” vào nhiệm vụ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, giúp cho việc truy xuất, quản lý sản phẩm được công nhân hiệu quả hơn.

Đến nay, có 269 sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng đạt từ 3 - 4 sao và ngoài phân phối theo kênh truyền thống, các sản phẩm đều có thị trường tiêu thụ ổn định trên các trang điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử.

Nổi bật vừa qua việc áp dung chuyển đổi số trong nông nghiệp về truy xuất nguồn gốc, thương mại điện tử ở tỉnh Đồng Tháp có mô hình kinh doanh “Cây xoài nhà tôi” được triển khai tại HTX xoài Mỹ Xương, huyện Cao Lãnh; “Cây cam vườn tôi” tại xã Tân Thuận Đông, thành phố Cao Lãnh.

HTX xoài Mỹ Xương đã phối hợp Công ty Infinity Blockchain Labs (IBL) thực hiện mô hình ứng dụng blockchain trong truy xuất nguồn gốc xoài. Các nhà vườn trồng xoài trong tỉnh Đồng Tháp được cấp 327 mã số vùng trồng xoài, qua đó đã kết nối liên kết tiêu thụ sản phẩm. Tổng diện tích gần 6.000 ha cấp mã số vùng trồng xoài , nhiều nhất là ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh.

so hoa nong nghiep dong thap dang dung huong cho nganh kinh te chu luc cua dia phuong
Đèn thông minh bắt hiệu quả sâu bệnh phá hoại lúa.

Ông Bùi Văn Sơn – Trưởng Phòng NN&PTNT huyện Tháp Mười cho biết, việc chuyển đổi số trong nông nghiệp và nhất là thiết lập mã số vùng trồng nông sản là xu hướng tất yếu của ngành nông nghiệp. Đây cũng là cơ hội, chìa khóa hướng đến mục tiêu nông dân sản xuất nông sản chất lượng với chi phí thấp.

Điển hình việc cấp mã vùng trồng lúa năm 2022 có huyện Tháp Mười, vừa qua huyện Tháp Mười có trên 2.400 ha lúa đủ điều kiện được Cục Bảo vệ Thực vật cấp mã vùng trồng lúa.

Ông Ngô Phước Dũng, Giám đốc HTX dịch vụ nông nghiệp Mỹ Đông II, huyện Tháp Mười cho biết, HTX dịch vụ nông nghiệp Mỹ Đông 2 có diện tích sản xuất 570 ha. Việc chuyển đổi số trong nông nghiệp, HTX xây dựng đươc trạm giám sát sâu rầy thông minh, người dân có thể theo dõi tình hình sau hại trên đồng ruộng qua điện thoại, thực hiện quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) ngay từ đầu vụ giúp bảo tồn nguồn thiên địch,… lắp đặt được mạng lưới quan trắc nước của tỉnh giúp thống kê thông số môi trường nước tại các vị trí lắp đặt bao gồm: mực nước, độ mặn, độ Ph, …vào nhiều thời điểm. Bảng thống kê thông số môi trường nước tại các vị trí lắp đặt phục vụ cho HTX sản xuất 3 vụ lúa trong năm.

Ông Nguyễn Phước Thiện – Giám đốc Sở NN&PTNT cho biết, Đề án Chuyển đổi số ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 vừa ban hành được kỳ vọng sẽ đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Đề án có 3 giai đoạn; trong đó, giai đoạn 1 sẽ ứng dụng công nghệ số để số hóa dữ liệu quản lý; số hóa quy trình xử lý – báo cáo – lưu trữ dữ liệu thông qua phát triển hệ thống phần mềm, ứng dụng thiết bị thông minh (thiết bị di động, máy tính,…) từ cấp xã lên cấp huyện, cấp huyện lên cấp tỉnh.

Ở giai đoạn 2 hướng đến tự động thu thập, xử lý, thống kê số liệu tiến độ sản xuất thông qua ứng dụng công nghệ viễn thám.Giai đoạn 3, kết hợp công nghệ GIS cùng với giải thuật trí tuệ nhân tạo dự báo sản lượng cây trồng, vật nuôi và thủy sản nhằm chủ động thị trường tiêu thụ, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại và nâng cao chất lượng nông sản.

Chuyển đổi số ngành nông nghiệp sẽ giúp người sản xuất dễ dàng tiếp cận thông tin về cảnh báo dịch hại, thời tiết, thị trường, thành tựu khoa học, công nghệ mới, tự động hoá và quản trị quy trình sản xuất hiệu quả hơn, đưa nông sản tiếp cận người tiêu dùng nhanh nhất, tiết giảm chi phí trung gian, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất.

Cùng đó, chuyển đổi số ngành nông nghiệp góp phần hiện thực hoá mục tiêu tiếp tục thay đổi tư duy “sản xuất nông nghiệp” sang “kinh tế nông nghiệp”, xây dựng người nông dân chuyên nghiệp thích ứng kinh tế số, kinh tế tuần hoàn; ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với phát triển du lịch sinh thái, góp phần tạo ra giá trị mới trong sản xuất - ông Thiện cho hay.

Có thể bạn quan tâm

Tiết kiệm năng lượng - Hiệu quả đầu tư

Tiết kiệm năng lượng - Hiệu quả đầu tư

Năng lượng
Ngày 7/1, tại Hà Nội, Bộ Công Thương phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức Tọa đàm “Tiết kiệm năng lượng - Hiệu quả đầu tư” trong khuôn khổ Dự án “Thúc đẩy tiết kiệm năng lượng trong các ngành Công nghiệp Việt Nam” (VSUEE).
Thủ tướng: Đã cơ bản hoàn thành phương án hợp nhất, sáp nhập các bộ

Thủ tướng: Đã cơ bản hoàn thành phương án hợp nhất, sáp nhập các bộ

Chính phủ số
Chính phủ đã cơ bản hoàn thành phương án hợp nhất, sáp nhập các bộ, cơ quan và phương án sắp xếp tổ chức, bộ máy bên trong của các bộ, cơ quan theo tinh thần chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương và Chính phủ đề ra để trình cấp có thẩm quyền.
adidas ra mắt dòng giày chạy bộ chuyên nghiệp Adizero thế hệ mới

adidas ra mắt dòng giày chạy bộ chuyên nghiệp Adizero thế hệ mới

Kết nối
Với các phiên bản Adizero Adios Pro 4 và Adizero Evo SL sẽ tiếp nối vinh quang của dòng giày chạy bộ chuyên nghiệp Adizero Adios Pro được ra mắt từ năm 2020.
Epson ra mắt máy in nhãn ColorWorks CW-C8050 thế hệ mới

Epson ra mắt máy in nhãn ColorWorks CW-C8050 thế hệ mới

Công nghiệp 4.0
Thương hiệu hàng đầu khu vực Đông Nam Á về máy in nhãn màu để bàn, vừa công bố ra mắt máy in nhãn màu theo nhu cầu ColorWorks CW-C8050.
Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Khoa học
Vivek Murthy, đại diện cơ quan Y tế Hoa Kỳ, đề xuất áp dụng biện pháp dán nhãn cảnh báo nguy cơ ung thư rõ ràng trên bao bì rượu và đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về tác hại của rượu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 16°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
26°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
20°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
8°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
7°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
6°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
15°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
23°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
17°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
18°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15196 15459 16088
CAD 17120 17391 18002
CHF 27223 27585 28220
CNY 0 3358 3600
EUR 25539 25794 26619
GBP 30389 30765 31699
HKD 0 3132 3334
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13881 14467
SGD 18003 18277 18801
THB 648 711 764
USD (1,2) 25125 0 0
USD (5,10,20) 25160 0 0
USD (50,100) 25187 25220 25554
Cập nhật: 10/01/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,194 25,194 25,554
USD(1-2-5) 24,186 - -
USD(10-20) 24,186 - -
GBP 30,848 30,919 31,838
HKD 3,206 3,213 3,312
CHF 27,510 27,537 28,416
JPY 156.08 156.33 164.57
THB 672.86 706.34 755.73
AUD 15,519 15,542 16,028
CAD 17,442 17,467 17,996
SGD 18,196 18,270 18,905
SEK - 2,233 2,311
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,445 3,565
NOK - 2,183 2,264
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,927 14,014 14,428
KRW 15.23 16.82 18.21
EUR 25,721 25,763 26,965
TWD 695.4 - 842.12
MYR 5,268.12 - 5,944.46
SAR - 6,644.79 6,996.78
KWD - 80,065 85,187
XAU - - 86,000
Cập nhật: 10/01/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,220 25,230 25,550
EUR 25,681 25,784 26,877
GBP 30,796 30,920 31,875
HKD 3,199 3,212 3,316
CHF 27,359 27,469 28,317
JPY 156.92 157.55 164.27
AUD 15,442 15,504 16,007
SGD 18,235 18,308 18,813
THB 714 717 748
CAD 17,353 17,423 17,916
NZD 13,986 14,470
KRW 16.68 18.39
Cập nhật: 10/01/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25206 25206 25554
AUD 15364 15464 16027
CAD 17289 17389 17944
CHF 27431 27461 28346
CNY 0 3426.7 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25699 25799 26674
GBP 30656 30706 31822
HKD 0 3271 0
JPY 157.52 158.02 164.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13981 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18155 18285 19013
THB 0 677.7 0
TWD 0 770 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/01/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,213 25,263 25,554
USD20 25,213 25,263 25,554
USD1 25,213 25,263 25,554
AUD 15,432 15,582 16,644
EUR 25,870 26,020 27,181
CAD 17,254 17,354 18,659
SGD 18,253 18,403 18,865
JPY 157.65 159.15 163.73
GBP 30,925 31,075 31,845
XAU 8,448,000 0 8,602,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/01/2025 03:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,500 86,000
AVPL/SJC HCM 84,500 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,500 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 85,200
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 85,100
AVPL/SJC Cần Thơ 84,500 86,000
Cập nhật: 10/01/2025 03:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.800 86.000
TPHCM - SJC 84.500 86.000
Hà Nội - PNJ 84.800 86.000
Hà Nội - SJC 84.500 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.800 86.000
Đà Nẵng - SJC 84.500 86.000
Miền Tây - PNJ 84.800 86.000
Miền Tây - SJC 84.500 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 86.000
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.800 85.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.710 85.510
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.840 84.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.510 78.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.950 64.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.960 58.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.390 55.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.970 52.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.830 50.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.360 35.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.850 32.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.000 28.400
Cập nhật: 10/01/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,410 8,620
Trang sức 99.9 8,400 8,610
NL 99.99 8,420
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,500 8,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,500 8,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,500 8,630
Miếng SJC Thái Bình 8,450 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,450 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,450 8,600
Cập nhật: 10/01/2025 03:00