Sự trở về của thế hệ Gen Z

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thế hệ Gen Z giàu có của Trung Quốc trở về nước đã trở thành xu hướng mới được ghi nhận. Theo đó, giới trẻ Trung Quốc ngày càng có ý định quay trở lại đại lục, tránh xin những công việc cũng như quyền công dân tại nước ngoài, thứ mà họ từng muốn như trước đây.

su tro ve cua the he gen z

Ngày nay, Diễn đàn Trung Quốc tại Đại học Harvard đã vắng bóng các doanh nhân nổi tiếng như Jack Ma của Alibaba Group Holding Ltd., Lei Jun của Xiaomi Corp., Stephen Schwarzman của Blackstone Inc. cho tới Ray Dalio của Bridgewater Associates như trước đây. Căng thẳng Mỹ - Trung đã làm mờ đi những mối kết nối này, thậm chí cả những người giàu nhất thế giới cũng đang gặp khó khăn trong việc gắn kết hai bên lại với nhau.

Trong thực trạng này, nhiều thành viên ban tổ chức diễn đàn, như Zhang - con gái của một nhà sáng lập doanh nghiệp bán lẻ lớn tại Trung Quốc, đang quay trở lại quê hương. Sau nhiều năm sống ở Mỹ, Zhang cảm thấy rằng cô có nhiều đóng góp hơn cho đất nước của mình. Theo cô, hiểu rõ về xã hội, kinh tế và chính phủ Trung Quốc là điều cần thiết đối với thế hệ của cô, đặc biệt với những người có mối liên hệ với Trung Quốc.

Tuy Zhang không phải là trường hợp duy nhất, những người trẻ sống trong gia đình giàu có và có mối quan hệ rộng thường có nhiều lựa chọn hơn. Tuy nhiên, hiện tại, nhiều người đang chọn quay lại Trung Quốc với mạng lưới an toàn và các nguồn lực kinh tế sẵn có.

Thế hệ Gen Z của Trung Quốc, sinh ra trong thời mối quan hệ căng thẳng Mỹ - Trung và một thế giới đang trải qua những biến đổi sâu sắc, đang đứng trước những quyết định quan trọng. Những người trẻ này không chỉ đối mặt với khó khăn khi ở Trung Quốc, mà còn cả những rủi ro và thách thức khi chọn lựa con đường phát triển kinh doanh của mình tại châu Á.

Marshall Jen, cố vấn cấp cao của công ty tư vấn kinh doanh gia đình G. Li & Co., nhấn mạnh: "Thế hệ Gen Z hiểu được khó khăn khi ở Trung Quốc, nhưng họ cảm thấy sẽ có nhiều cơ hội hơn nếu họ cố gắng phát triển hoạt động kinh doanh của mình ở châu Á. Họ cũng không muốn đến châu Âu hay Bắc Mỹ".

Theo Mạng Thông tin An sinh Xã hội và Nhân sự Trung Quốc, vào năm 2022, số sinh viên Trung Quốc tốt nghiệp ở nước ngoài hồi hương đã tăng 8.6% so với một năm trước. Mặc dù số lượng người Trung Quốc du học ở nước ngoài ngày càng tăng, song hiện nay cũng có nhiều người chọn về nước. Tỷ lệ người trở về so với số người đăng ký học tại các trường đại học ở nước ngoài đã tăng từ 23% vào đầu thế kỷ này lên 82% vào năm 2019, thời điểm có hơn 580,000 sinh viên Trung Quốc ở nước ngoài hồi hương.

Có thể bạn quan tâm

CES 2025: Khi ranh giới công nghệ được đẩy xa hơn

CES 2025: Khi ranh giới công nghệ được đẩy xa hơn

Xu hướng
Las Vegas (Hoa Kỳ) một lần nữa trở thành tâm điểm công nghệ toàn cầu với Triển lãm Điện tử Tiêu dùng (CES) 2025, diễn ra từ ngày 7 đến 10/1/2025.
Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Khoa học
Vivek Murthy, đại diện cơ quan Y tế Hoa Kỳ, đề xuất áp dụng biện pháp dán nhãn cảnh báo nguy cơ ung thư rõ ràng trên bao bì rượu và đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về tác hại của rượu.
Nhiều người Việt quan tâm tìm kiếm về công cụ AI trong năm 2024

Nhiều người Việt quan tâm tìm kiếm về công cụ AI trong năm 2024

Xu hướng
Sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo không chỉ phản ánh xu hướng toàn cầu mà còn cho thấy sự ‘học hỏi' của người Việt đối với các giải pháp công nghệ hiện đại.
Chip 5nm kết hợp AI và thị giác cho xe tự lái : Hai công nghệ, ba hướng phát triển

Chip 5nm kết hợp AI và thị giác cho xe tự lái : Hai công nghệ, ba hướng phát triển

Xu hướng
Chip cho xe tự lái thông minh 5nm kết hợp hai công nghệ cốt lõi là AI và thị giác, mở ra ba hướng phát triển: thành phố thông minh, xe tự động và robot. Với khả năng xử lý vượt trội, các chip này đang thúc đẩy tương lai của công nghệ tự động hóa trong nhiều lĩnh vực.
AI có thể sao chép giọng nói chỉ từ 3 giây âm thanh

AI có thể sao chép giọng nói chỉ từ 3 giây âm thanh

Xu hướng
Theo cảnh báo từ ngân hàng Starling Bank, chỉ với 3 giây âm thanh trên mạng xã hội, kẻ gian có thể sử dụng AI để sao chép hoàn hảo giọng nói của bạn. Thủ đoạn này đang được dùng để lừa đảo hàng triệu người, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về tài chính và tinh thần cho nạn nhân.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

13°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

23°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
24°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
23°C
Nghệ An

11°C

Cảm giác: 11°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
24°C
Quảng Bình

12°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
21°C
Hà Giang

12°C

Cảm giác: 11°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Hải Phòng

12°C

Cảm giác: 11°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
19°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15386 15650 16275
CAD 17137 17408 18028
CHF 27279 27642 28290
CNY 0 3358 3600
EUR 25660 25916 26947
GBP 30720 31097 32041
HKD 0 3117 3319
JPY 159 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 14059 14651
SGD 18196 18471 18999
THB 667 730 783
USD (1,2) 25046 0 0
USD (5,10,20) 25080 0 0
USD (50,100) 25107 25140 25495
Cập nhật: 08/02/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,130 25,130 25,490
USD(1-2-5) 24,125 - -
USD(10-20) 24,125 - -
GBP 31,041 31,113 31,963
HKD 3,195 3,201 3,300
CHF 27,550 27,577 28,398
JPY 163.4 163.66 171.04
THB 691.07 725.46 776.46
AUD 15,704 15,728 16,160
CAD 17,460 17,485 17,961
SGD 18,388 18,464 19,056
SEK - 2,281 2,361
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,460 3,581
NOK - 2,219 2,297
CNY - 3,436 3,530
RUB - - -
NZD 14,087 14,175 14,593
KRW 15.33 16.93 18.19
EUR 25,830 25,872 27,009
TWD 697.01 - 844.11
MYR 5,334.09 - 6,020.57
SAR - 6,633.75 6,985.02
KWD - 79,794 84,902
XAU - - 90,300
Cập nhật: 08/02/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100 25,120 25,460
EUR 25,757 25,860 26,948
GBP 30,869 30,993 31,973
HKD 3,181 3,194 3,300
CHF 27,366 27,476 28,350
JPY 162.80 163.45 170.59
AUD 15,592 15,655 16,172
SGD 18,404 18,478 19,008
THB 731 734 767
CAD 17,351 17,421 17,931
NZD 14,127 14,624
KRW 16.73 18.47
Cập nhật: 08/02/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25480
AUD 15571 15671 16234
CAD 17326 17426 17977
CHF 27513 27543 28431
CNY 0 3436.5 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25829 25929 26804
GBP 31009 31059 32174
HKD 0 3241 0
JPY 163.55 164.05 170.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14183 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18354 18484 19214
THB 0 696.6 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8900000
Cập nhật: 08/02/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,105 25,155 25,545
USD20 25,105 25,155 25,545
USD1 25,105 25,155 25,545
AUD 15,608 15,758 16,850
EUR 25,961 26,111 27,328
CAD 17,258 17,358 18,699
SGD 18,428 18,578 19,076
JPY 163.49 164.99 169.83
GBP 31,100 31,250 32,065
XAU 8,678,000 0 9,032,000
CNY 0 3,318 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/02/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,800 90,300
AVPL/SJC HCM 86,800 90,300
AVPL/SJC ĐN 86,800 90,300
Nguyên liệu 9999 - HN 86,600 89,400
Nguyên liệu 999 - HN 86,500 89,300
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 90,300
Cập nhật: 08/02/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.700 90.100
TPHCM - SJC 86.800 90.300
Hà Nội - PNJ 86.700 90.100
Hà Nội - SJC 86.800 90.300
Đà Nẵng - PNJ 86.700 90.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 90.300
Miền Tây - PNJ 86.700 90.100
Miền Tây - SJC 86.800 90.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.700 90.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 90.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 90.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.700 89.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.610 89.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.910 88.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.310 81.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.550 67.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.310 60.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.630 58.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 54.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.830 52.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.760 37.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.100 33.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.090 29.590
Cập nhật: 08/02/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,590 9,010
Trang sức 99.9 8,580 9,000
NL 99.99 8,590
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,680 9,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,680 9,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,680 9,020
Miếng SJC Thái Bình 8,680 9,030
Miếng SJC Nghệ An 8,680 9,030
Miếng SJC Hà Nội 8,680 9,030
Cập nhật: 08/02/2025 07:00