Tầm nhìn 2045 của Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị đã đưa ra tầm nhìn mới có tính đột phá trong phát triển của Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.

tam nhin 2045 cua bac trung bo va duyen hai trung bo

Huy động tối đa nguồn lực cho phát triển Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.

Tầm nhìn mới đột phá cho Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ

Chương trình hành động của Chính phủ thể hiện định hướng chỉ đạo của Chính phủ theo tinh thần đổi mới về tư duy, tầm nhìn, phát huy sự năng động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành phát triển của từng địa phương trong Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ; tạo đồng thuận, thống nhất cao trong nhận thức và hành động từ các cơ quan Trung ương, các bộ, ngành tới các địa phương trong Vùng.

Chương trình hành động của Chính phủ đã cụ thể hóa Nghị quyết số 26 bằng cách đặt ra các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu đề ra.

Nghị quyết đề ra tầm nhìn đến năm 2045, Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ là vùng phát triển nhanh và bền vững, mạnh về kinh tế biển; có một số trung tâm công nghiệp, dịch vụ, hợp tác quốc tế lớn ngang tầm khu vực châu Á với các khu kinh tế ven biển hiện đại, hệ thống đô thị ven biển thông minh, bền vững, có bản sắc riêng, thân thiện với môi trường, có khả năng chống chịu cao với thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; là nơi các giá trị văn hóa, lịch sử, hệ sinh thái biển, đảo, rừng được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc; các tổ chức đảng, hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.

Về mục tiêu, Chương trình hành động xác định, đến năm 2045: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 7-7,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 156 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành); tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 30%; kinh tế số trong GRDP vùng đạt khoảng 30%. Thu ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 20-25% cả nước; tỉ lệ đô thị hóa đạt khoảng 47-48%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 75%. Tỉ lệ hộ nghèo giảm 1-1,5%/năm; đạt 11 bác sĩ/vạn dân. Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 54%.

Để tổ chức thực hiện thật tốt, có kết quả thiết thực trong việc thực hiện tầm nhìn đến năm 2045 trong phát triển kinh tế - xã hội Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, Chương trình đặt ra nhiều nhiệm vụ gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu của Nghị quyết. Đây là căn cứ để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố thuộc Vùng xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của từng bộ, cơ quan và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu đạt được cao nhất các mục tiêu đã đề ra.

tam nhin 2045 cua bac trung bo va duyen hai trung bo

Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ là vùng phát triển nhanh và bền vững, mạnh về kinh tế biển.

Huy động tối đa nguồn lực cho phát triển vùng

Chương trình hành động yêu cầu tập trung phát triển các ngành kinh tế biển theo Quy hoạch Vùng và quy hoạch từng địa phương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; đẩy mạnh liên kết nội vùng, giữa Vùng với các vùng khác trong nước; coi liên kết phát triển vùng là xu thế tất yếu, là động lực kết nối và dẫn dắt sự phát triển, nghiên cứu tổ chức không gian phát triển vùng theo các tiểu vùng: Tiểu vùng Bắc Trung Bộ, Tiểu vùng Trung Trung Bộ và Tiểu vùng Nam Trung Bộ.

Trong đó, Tiểu vùng Trung Trung Bộ có vai trò động lực, có tác động lan toả, lôi kéo và thúc đẩy sự phát triển của toàn vùng. Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, hệ thống đô thị ven biển, các hành lang kinh tế, các cực tăng trưởng, các trung tâm vùng và vùng động lực. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; thực hiện thí điểm các mô hình, cơ chế, chính sách đột phá nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển vùng và các tiểu vùng. Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên rừng và biển; chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Huy động tối đa nguồn lực cho phát triển vùng, trong đó tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, quan trọng, trọng điểm, có sức lan toả, nhất là phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc, quốc lộ, các tuyến đường vành đai, cảng hàng không, cảng biển, đường sắt bảo đảm kết nối vùng, các tiểu vùng và kết nối với các vùng khác.

Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ gắn với thế mạnh và định hướng phát triển của vùng. Xây dựng hệ thống thông tin, chia sẻ dữ liệu kinh tế - xã hội.

Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, tư tưởng chỉ đạo và nội dung Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 168 về Chương trình hành động của Chính phủ đã đưa ra nhiều quan điểm định hướng mới, ý tưởng mới và tầm nhìn mới có tính đột phá trong phát triển của Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.

Chúng ta có thể tin tưởng rằng, với sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và với sự quyết tâm, nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và ý chí, khát vọng phát triển của người dân trong Vùng, chúng ta có thể biến khó khăn, thách thức thành cơ hội mới, biến những tiềm năng, lợi thế thành động lực phát triển để Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đột phá, phát triển nhanh và bền vững xứng đáng với vai trò, vị trí chiến lược và các tiềm năng và lợi thế của Vùng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng.

Có thể bạn quan tâm

Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo

Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo

Thị trường
Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo, khi các chuyến hàng đến châu Á - thị trường thương mại lớn nhất của nước này đã cho thấy tín hiệu phục hồi. Tuy vậy, tổng kim ngạch vẫn ghi nhận mức âm tháng thứ tư liên tiếp, phản ánh những thách thức mà nền kinh tế lớn thứ tư thế giới đang phải đối mặt.
Giá bạc hôm nay 17/9/2025: Duy trì đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng

Giá bạc hôm nay 17/9/2025: Duy trì đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng

Thị trường
Thị trường bạc trong nước hôm nay ghi nhận đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng. Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh giá bạc thế giới tiếp tục duy trì ở mức cao nhất trong vòng 14 năm
Giá vàng hôm nay 17/9/2025: Vàng trong nước tăng mạnh, thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce

Giá vàng hôm nay 17/9/2025: Vàng trong nước tăng mạnh, thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce

Thị trường
Thị trường vàng trong nước hôm nay 17/9 tăng giá mạnh, các doanh nghiệp kinh doanh vàng đồng loạt điều chỉnh tăng giá từ 1,2-2,3 triệu đồng/lượng, trong khi giá vàng thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce.
Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng làm việc với Sở Giao dịch chứng khoán London và FTSE Russell

Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng làm việc với Sở Giao dịch chứng khoán London và FTSE Russell

Kinh tế số
Sáng này 15/9/2025 (theo giờ địa phương), tại London, Vương quốc Anh, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cùng Đoàn công tác của Bộ Tài chính đã có cuộc làm việc với Sở Giao dịch Chứng khoán London.
Giá bạc hôm nay 15/9/2025 giữ nguyên so với phiên trước đó

Giá bạc hôm nay 15/9/2025 giữ nguyên so với phiên trước đó

Thị trường
Giá bạc trong nước ngày 15/9 duy trì sự ổn định tương đối so với các kim loại quý khác. Tại Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Phú Quý, giá bạc được niêm yết ở mức 1.617.000 đồng/lượng (mua vào) và 1.667.000 đồng/lượng (bán ra), giữ nguyên so với phiên trước đó.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa rào
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17065 17336 17912
CAD 18639 18917 19534
CHF 32838 33223 33878
CNY 0 3470 3830
EUR 30588 30864 31895
GBP 35179 35573 36507
HKD 0 3261 3464
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15442 16038
SGD 20118 20401 20921
THB 746 809 863
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26210 26457
Cập nhật: 18/09/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,177 26,177 26,457
USD(1-2-5) 25,130 - -
USD(10-20) 25,130 - -
EUR 30,861 30,886 32,028
JPY 177 177.32 184.25
GBP 35,564 35,660 36,455
AUD 17,328 17,391 17,828
CAD 18,882 18,943 19,427
CHF 33,139 33,242 33,980
SGD 20,290 20,353 20,968
CNY - 3,666 3,766
HKD 3,335 3,345 3,435
KRW 17.66 18.42 19.82
THB 792.68 802.47 855.84
NZD 15,422 15,565 15,966
SEK - 2,811 2,901
DKK - 4,124 4,252
NOK - 2,657 2,740
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,887.35 - 6,618.47
TWD 793.07 - 957.06
SAR - 6,923.2 7,263.56
KWD - 84,286 89,330
Cập nhật: 18/09/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,215 26,217 26,457
EUR 30,678 30,801 31,903
GBP 35,369 35,511 36,469
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,931 33,063 33,976
JPY 176.05 176.76 184.06
AUD 17,284 17,353 17,882
SGD 20,317 20,399 20,930
THB 809 812 848
CAD 18,858 18,934 19,439
NZD 15,526 16,017
KRW 18.32 20.08
Cập nhật: 18/09/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26283 26283 26457
AUD 17239 17339 17902
CAD 18822 18922 19473
CHF 33099 33129 34016
CNY 0 3676.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30879 30979 31752
GBP 35486 35536 36646
HKD 0 3385 0
JPY 176.76 177.76 184.27
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20272 20402 21131
THB 0 776 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13230000
XBJ 11000000 11000000 13230000
Cập nhật: 18/09/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,457
USD20 26,200 26,250 26,457
USD1 26,200 26,250 26,457
AUD 17,310 17,410 18,522
EUR 30,962 30,962 32,279
CAD 18,781 18,881 20,194
SGD 20,360 20,510 20,971
JPY 177.01 178.51 183.09
GBP 35,574 35,724 36,850
XAU 13,028,000 0 13,232,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/09/2025 03:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,300 132,300
AVPL/SJC HCM 130,300 132,300
AVPL/SJC ĐN 130,300 132,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,900 12,100
Nguyên liệu 999 - HN 11,890 12,090
Cập nhật: 18/09/2025 03:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 129,800
Hà Nội - PNJ 126,800 129,800
Đà Nẵng - PNJ 126,800 129,800
Miền Tây - PNJ 126,800 129,800
Tây Nguyên - PNJ 126,800 129,800
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 129,800
Cập nhật: 18/09/2025 03:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,420 12,920
Trang sức 99.9 12,410 12,910
NL 99.99 11,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,680 12,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,680 12,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,680 12,980
Miếng SJC Thái Bình 13,030 13,230
Miếng SJC Nghệ An 13,030 13,230
Miếng SJC Hà Nội 13,030 13,230
Cập nhật: 18/09/2025 03:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,303 13,232
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,303 13,233
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,266 1,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,266 1,294
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,238 1,268
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,545 125,545
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 8,776 9,526
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,883 86,383
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 70,006 77,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,582 74,082
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,531 53,031
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Cập nhật: 18/09/2025 03:45