Việt Nam mở cửa thị trường tín chỉ các-bon: Cơ hội hay thách thức?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường tín chỉ các-bon toàn cầu hướng tới 79,28 tỷ USD vào năm 2028, tăng trưởng 23,8% mỗi năm. Việt Nam vừa ban hành Nghị định 119/2025/NĐ-CP để xây dựng thị trường trong nước, nhưng doanh nghiệp và nông dân liệu có thể tận dụng cơ hội này khi biến đổi khí hậu dự báo có thể mất tới tới 14,5% GDP vào 2050.
Việt Nam mở cửa thị trường tín chỉ các-bon: Cơ hội tỷ đô hay bài toán nan giải?
Quang cảnh Hội thảo: "Tăng cường năng lực, phổ biến kiến thức cho cộng đồng, doanh nghiệp về tạo tín chỉ và tham gia trao đổi bù trừ tín chỉ các-bon"

Sáng 12/11/2025, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức Hội thảo: "Tăng cường năng lực, phổ biến kiến thức cho cộng đồng, doanh nghiệp về tạo tín chỉ và tham gia trao đổi bù trừ tín chỉ các-bon", TS. Hà Quang Anh, Quyền Giám đốc Trung tâm Thích ứng biến đổi khí hậu và Trung hòa các-bon thuộc Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết: "Biến đổi khí hậu gây thiệt hại khoảng 10 tỷ USD cho Việt Nam trong năm 2020, tương đương 3,2% GDP. Dự báo có thể mất tới 14,5% GDP mỗi năm vào 2050 và đẩy 1 triệu người vào nghèo đói nếu không hành động ngay".

Cảnh báo về mức thiệt hại 14,5% GDP khiến nhiều chuyên gia đặt câu hỏi: Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường tín chỉ các-bon toàn cầu đang bùng nổ với quy mô 26,78 tỷ USD năm 2023 và dự kiến đạt 2 nghìn tỷ USD vào năm 2030?

Theo TS. Hà Quang Anh, tín chỉ các-bon chính là công cụ kinh tế giúp biến phát thải thành tài sản. Một tín chỉ các-bon tương đương 1 tấn CO2 giảm phát thải hoặc tăng hấp thụ. Tín chỉ này có thể giao dịch thương mại trên thị trường.

"Bên cạnh cách tiếp cận giảm phát thải trực tiếp, công cụ kinh tế tín chỉ các-bon là một giải pháp tiềm năng, một hướng tiếp cận gián tiếp", TS. Hà Quang Anh giải thích.

TS. Hà Quang Anh dẫn chứng: một dự án điện mặt trời tạo ra 100.000 MWh điện mỗi năm sẽ tạo ra 60.000 tín chỉ các-bon (tính theo hệ số 0,6 tấn CO2 trên mỗi MWh). Một hecta rừng áp dụng các biện pháp chăm sóc, làm giàu giúp tăng hấp thụ từ 100 tấn CO2 lên 120 tấn CO2 mỗi năm sẽ tạo ra 20 tín chỉ các-bon.

Nghiên cứu của Cục Nghiên cứu kinh tế quốc gia Hoa Kỳ (NBER) năm 2024 đã chỉ ra mỗi 1°C tăng thêm của nhiệt độ toàn cầu có thể làm giảm GDP thế giới tới hơn 20% về lâu dài. Phát thải khí nhà kính chính là nguyên nhân trực tiếp gây nên biến đổi khí hậu. Vậy giảm phát thải khí nhà kính trở thành cách tiếp cận cấp bách giảm thiệt hại do biến đổi khí hậu.

Việt Nam vừa ban hành Nghị định 119/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2025, sửa đổi bổ sung Nghị định 06/2022/NĐ-CP về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn. Quy định mới hoàn thiện khung pháp lý quan trọng cho thị trường tín chỉ các-bon.

TS. Hà Quang Anh cho biết Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã định nghĩa tín chỉ các-bon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải một tấn khí CO2 hoặc một tấn CO2 tương đương. Nghị định 119 cụ thể hóa các quy định về cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon.

Việt Nam mở cửa thị trường tín chỉ các-bon: Cơ hội tỷ đô hay bài toán nan giải?
Khung pháp lý cho thị trường tín chỉ các-bon. Ảnh chụp Báo cáo

Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là các cơ chế thực hiện việc đăng ký, triển khai các chương trình, dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tạo tín chỉ các-bon theo các phương pháp được quốc tế hoặc Việt Nam công nhận. Tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án được trao đổi trên thị trường các-bon hoặc bù cho lượng phát thải khí nhà kính vượt quá hạn ngạch được phân bổ.

Nghị định 119 quy định hai loại cơ chế chính. Cơ chế trong nước do Việt Nam vận hành, áp dụng cho các cơ quan, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam. Ba bộ quản lý lĩnh vực gồm Công Thương, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng có trách nhiệm phê duyệt phương pháp, đăng ký dự án và cấp tín chỉ các-bon.

TS. Hà Quang Anh cũng chỉ ra phương pháp tạo tín chỉ các-bon có ba nguồn. Các bộ quản lý lĩnh vực tự xây dựng và ban hành. Các phương pháp đã được UNFCCC công nhận cho Cơ chế Điều 6.4 của Thỏa thuận Paris. Phương pháp do tổ chức, cá nhân đề xuất và được bộ quản lý lĩnh vực công nhận (áp dụng từ 01/01/2028).

Cơ chế quốc tế bao gồm Cơ chế Điều 6.2 Thỏa thuận Paris cho phép các quốc gia trao đổi song phương tín chỉ các-bon và kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính để sử dụng cho mục tiêu NDC. Cơ chế Điều 6.4 Thỏa thuận Paris cho phép các tổ chức đăng ký dự án theo các phương pháp do UNFCCC công nhận và cấp tín chỉ.

Nguyên tắc tham gia là hoạt động trao đổi hạn ngạch và tín chỉ các-bon phải đảm bảo công khai, hài hòa lợi ích. Các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường các-bon trên cơ sở tự nguyện.

Tín chỉ được phép giao dịch là các tín chỉ các-bon được cấp cho kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 từ các dự án theo cơ chế trong nước, Điều 6.2 và Điều 6.4. Các tín chỉ này được phép trao đổi trên Sàn giao dịch các-bon.

TS. Hà Quang Anh lưu ý về giới hạn bù trừ. Cơ sở được phân bổ hạn ngạch chỉ được sử dụng tín chỉ các-bon để bù trừ không quá 30% lượng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ. Quy định này nhằm đảm bảo các doanh nghiệp vẫn phải có nỗ lực thực sự trong giảm phát thải, không chỉ dựa vào việc mua tín chỉ.

Nhà nước khuyến khích tổ chức mua tín chỉ để giảm phát thải tự nguyện. Lượng tín chỉ đã dùng cho mục đích này không được tiếp tục trao đổi trên thị trường.

Theo TS. Hà Quang Anh, quá trình tạo tín chỉ các-bon gồm bảy bước. Bước một là lựa chọn phương pháp tạo tín chỉ các-bon đã được công nhận. Bước hai là thiết kế dự án với việc lập Tài liệu thiết kế dự án (PDD).

Việt Nam mở cửa thị trường tín chỉ các-bon: Cơ hội tỷ đô hay bài toán nan giải?
Ảnh chụp Báo cáo.

Bước ba là thẩm định dự án bởi đơn vị thẩm định độc lập. Bước bốn là đăng ký dự án với cơ chế đã chọn sau khi được thẩm định. Bước năm là giám sát dự án theo yêu cầu và tiêu chuẩn của cơ chế.

Bước sáu là thẩm định lại để đảm bảo dự án được thực hiện theo yêu cầu và tiêu chuẩn của cơ chế. Bước bảy là cấp tín chỉ và đăng trên hệ thống đăng ký của cơ chế.

TS. Hà Quang Anh nhấn mạnh các lưu ý quan trọng: Việc giảm phát thải hoặc tăng hấp thụ phải thực tế, đo lường được, không phải là một hành động dự kiến hay kế hoạch; Lượng giảm phát thải được định lượng thông qua các phương pháp luận được công nhận.

Việc giảm phát thải phải là lâu dài và không bị đảo ngược. Việc giảm phát thải phải đảm bảo tính bổ sung (additionality) của dự án. Việc giảm phát thải phải được thẩm định, thẩm tra bởi một bên thứ ba độc lập và được công nhận bởi tiêu chuẩn carbon tương ứng. Việc giảm phát thải phải là duy nhất và có thể theo dõi tránh việc một hoạt động giảm phát thải được tính hai lần (double-counting).

Việt Nam mở cửa thị trường tín chỉ các-bon: Cơ hội tỷ đô hay bài toán nan giải?
Ảnh chụp Báo cáo.

Chính phủ đặt mục tiêu chính thức vận hành sàn giao dịch các-bon trong nước vào tháng 6/2025. Lộ trình phát triển chia thành ba giai đoạn.

Giai đoạn một trước tháng 6/2025 tập trung chuẩn bị và thí điểm. Chính phủ xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho giao dịch hạn ngạch các-bon, tín chỉ các-bon và cơ chế bù đắp. Thiết lập hạ tầng phục vụ vận hành thị trường các-bon. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, cá nhân về việc tham gia thị trường.

Giai đoạn hai từ tháng 6/2025 là giai đoạn chính thức vận hành. Chính phủ tiếp tục phát triển hạ tầng cho thị trường các-bon. Thí điểm sàn giao dịch các-bon trong nước. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của thị trường các-bon. Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan chức năng và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, cá nhân về việc tham gia thị trường.

Giai đoạn ba từ năm 2028 đến sau 2029 là giai đoạn chính thức vận hành sàn giao dịch các-bon trong nước. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý và hạ tầng cho thị trường các-bon. Tăng cường hơn nữa năng lực quản lý của cơ quan chức năng và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, cá nhân để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.

Tuy nhiên, nhiều chuyên gia lo ngại về năng lực thực thi. Việc tính toán tín chỉ các-bon yêu cầu phải xác định phát thải theo kịch bản phát triển thông thường (BAU), lựa chọn phương pháp luận phù hợp, tính lượng phát thải hoặc hấp thụ thực tế, tính phần giảm phát thải hoặc tăng hấp thụ, quy đổi sang các-bon tương đương.

Quá trình này đòi hỏi năng lực kỹ thuật cao, đặc biệt ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ nông dân. Chi phí thẩm định, giám sát, đăng ký có thể trở thành rào cản với các chủ thể nhỏ lẻ.

Thị trường các-bon toàn cầu phân chia thành hai loại chính. Thị trường tuân thủ (Compliance Market) chiếm phần lớn, phục vụ các doanh nghiệp phải giảm phát thải theo quy định pháp luật. Thị trường tự nguyện (Voluntary Market) nhỏ hơn, phục vụ các tổ chức, cá nhân tự nguyện giảm phát thải.

Theo nghiên cứu của Fairfield Market Research, châu Âu hiện dẫn đầu thị trường các-bon toàn cầu. Các ngành năng lượng, hàng không, vận tải, công nghiệp, xây dựng là những ngành tiêu thụ tín chỉ các-bon nhiều nhất.

Việt Nam cam kết đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 trong Thỏa thuận Paris. Tuy nhiên, để biến cam kết thành hiện thực và tận dụng cơ hội từ thị trường tín chỉ các-bon toàn cầu trị giá hàng nghìn tỷ USD, Việt Nam cần nỗ lực hành động trong xây dựng năng lực, hoàn thiện thể chế và nâng cao nhận thức.

Con số 14,5% GDP có thể mất vào năm 2050 nếu không hành động đủ mạnh sẽ là thách thức rất lớn mà Việt Nam phải đối mặt trong tương lai. Câu hỏi đặt ra là Việt Nam có đủ quyết tâm và nguồn lực để biến cơ hội này thành hiện thực?

Thuế các-bon của Liên minh Châu Âu có thể có tác động hạn chế tới phát thải mà không cần các nỗ lực toàn cầu Thuế các-bon của Liên minh Châu Âu có thể có tác động hạn chế tới phát thải mà không cần các nỗ lực toàn cầu

Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), phí nhập khẩu của Liên minh châu Âu (EU) đối với các sản ...

Giảm mức tiêu thụ năng lượng và khí thải các-bon với MasterPacT MTZ Active Giảm mức tiêu thụ năng lượng và khí thải các-bon với MasterPacT MTZ Active

Nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng và đẩy nhanh các mục tiêu bền vững, Schneider Electric Việt Nam đã chính thức ra mắt sản ...

Grab trồng thêm 171.010 cây xanh và gieo 150.000 hạt giống Grab trồng thêm 171.010 cây xanh và gieo 150.000 hạt giống

Đây là chương trình hợp tác mới giữa Grab Việt Nam với Sở NN & PTNT tỉnh Ninh Thuận và Quỹ Sống nhằm giảm phát ...

Có thể bạn quan tâm

Hội nghị REV-ECIT 2025 vinh danh 4 công trình xuất sắc nhất về Terahertz và AI

Hội nghị REV-ECIT 2025 vinh danh 4 công trình xuất sắc nhất về Terahertz và AI

Đổi mới sáng tạo
Hội nghị REV-ECIT 2025 vinh danh 04 công trình nghiên cứu xuất sắc nhất đến từ Đại học Bách Khoa Hà Nội, Học viện Kỹ thuật quân sự và Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, tập trung vào các lĩnh vực sóng Terahertz, học liên kết và giám sát thi trực tuyến.
Hội nghị REV-ECIT 2025 thúc đẩy hợp tác khoa học - công nghệ - doanh nghiệp

Hội nghị REV-ECIT 2025 thúc đẩy hợp tác khoa học - công nghệ - doanh nghiệp

Đổi mới sáng tạo
Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo Hội nghị REV-ECIT tiếp tục phát huy vai trò là không gian kết nối trí tuệ, kết nối hợp tác và kết nối nguồn lực.
REV-ECIT 2025: Các công trình khoa học có tính ứng dụng cao

REV-ECIT 2025: Các công trình khoa học có tính ứng dụng cao

Đổi mới sáng tạo
Sáng nay, Hội nghị Quốc gia lần thứ 28 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (REV-ECIT 2025) khai mạc với 8 phiên song song trình bày 64 công trình nghiên cứu, tập trung vào các lĩnh vực ăng-ten, trí tuệ nhân tạo, an toàn thông tin và vi mạch.
Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Hà Nội được công nhận đạt chuẩn mức 1

Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Hà Nội được công nhận đạt chuẩn mức 1

Đổi mới sáng tạo
Chiều 19/12, Thành ủy Hà Nội phối hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức Lễ đón Bằng công nhận Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội đạt chuẩn mức 1.
Bệnh viện Quân y 103 đón nhận danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân lần thứ 4

Bệnh viện Quân y 103 đón nhận danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân lần thứ 4

Đổi mới sáng tạo
Ngày 19/12, Bệnh viện Quân y 103 tổ chức Lễ đón nhận danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân lần thứ 4 và Huân chương Lao động hạng Nhất của Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, nhân kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống Bệnh viện (20/12/1950 – 20/12/2025).
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
24°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
22°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
16°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
20°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
16°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
23°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 18°C
mây rải rác
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
16°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
19°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây rải rác
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
15°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 155,000 ▲1000K 158,000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 155,000 ▲1000K 158,000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 155,000 ▲1000K 158,000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 155,000 ▲1000K 158,000 ▲1000K
Tây Nguyên - PNJ 155,000 ▲1000K 158,000 ▲1000K
Đông Nam Bộ - PNJ 155,000 ▲1000K 158,000 ▲1000K
Cập nhật: 27/12/2025 23:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,770 ▲30K 15,970 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 15,770 ▲30K 15,970 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 15,770 ▲30K 15,970 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,620 ▲50K 15,920 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,620 ▲50K 15,920 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,620 ▲50K 15,920 ▲50K
NL 99.99 14,870 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,870 ▲20K
Trang sức 99.9 15,210 ▲50K 15,810 ▲50K
Trang sức 99.99 15,220 ▲50K 15,820 ▲50K
Cập nhật: 27/12/2025 23:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,577 ▲3K 15,972 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,577 ▲3K 15,973 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,531 ▲3K 1,561 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,531 ▲3K 1,562 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,511 ▲3K 1,546 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 147,569 ▲297K 153,069 ▲297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 107,612 ▲225K 116,112 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,789 ▲205K 105,289 ▲205K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,965 ▲183K 94,465 ▲183K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,791 ▲175K 90,291 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,125 ▲56069K 64,625 ▲63980K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,577 ▲3K 1,597 ▲3K
Cập nhật: 27/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17123 17394 17967
CAD 18694 18972 19588
CHF 32638 33022 33684
CNY 0 3470 3830
EUR 30311 30585 31617
GBP 34675 35067 36016
HKD 0 3252 3454
JPY 161 165 171
KRW 0 17 19
NZD 0 15018 15600
SGD 19909 20191 20743
THB 761 825 879
USD (1,2) 26024 0 0
USD (5,10,20) 26065 0 0
USD (50,100) 26094 26113 26384
Cập nhật: 27/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,084 26,084 26,384
USD(1-2-5) 25,041 - -
USD(10-20) 25,041 - -
EUR 30,502 30,526 31,786
JPY 164.94 165.24 172.7
GBP 34,999 35,094 36,036
AUD 17,352 17,415 17,924
CAD 18,894 18,955 19,550
CHF 32,968 33,071 33,867
SGD 20,057 20,119 20,811
CNY - 3,698 3,808
HKD 3,326 3,336 3,429
KRW 16.82 17.54 18.89
THB 808.46 818.45 873.31
NZD 15,003 15,142 15,546
SEK - 2,819 2,910
DKK - 4,079 4,210
NOK - 2,584 2,667
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,090.22 - 6,852.22
TWD 756.16 - 913.21
SAR - 6,899.65 7,244.8
KWD - 83,389 88,449
Cập nhật: 27/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,084 26,384
EUR 30,387 30,509 31,680
GBP 34,887 35,027 36,024
HKD 3,311 3,324 3,437
CHF 32,750 32,882 33,822
JPY 164.21 164.87 172.29
AUD 17,294 17,363 17,935
SGD 20,110 20,191 20,771
THB 824 827 865
CAD 18,874 18,950 19,538
NZD 15,095 15,625
KRW 17.41 19.07
Cập nhật: 27/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26384
AUD 17258 17358 18289
CAD 18864 18964 19976
CHF 32877 32907 34498
CNY 0 3716.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30495 30525 32253
GBP 34948 34998 36769
HKD 0 3390 0
JPY 164.55 165.05 175.56
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15098 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20078 20208 20940
THB 0 790.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15740000 15740000 15940000
SBJ 13000000 13000000 15940000
Cập nhật: 27/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,384
USD20 26,100 26,150 26,384
USD1 23,872 26,150 26,384
AUD 17,296 17,396 18,542
EUR 30,620 30,620 32,087
CAD 18,799 18,899 20,244
SGD 20,144 20,294 20,895
JPY 164.94 166.44 171.28
GBP 35,020 35,170 36,000
XAU 15,718,000 0 15,922,000
CNY 0 3,599 0
THB 0 826 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/12/2025 23:00