Bằng chứng mới cho thấy Sao Hỏa ẩn chứa lượng nước khổng lồ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các nhà khoa học Nhật Bản phát hiện dấu hiệu của nước lỏng dưới bề mặt Sao Hỏa, củng cố giả thuyết về khả năng hành tinh này từng và có thể vẫn hỗ trợ sự sống.
Khoa học bất ngờ phát hiện sương giá trên đỉnh núi lửa sao Hỏa Giới khoa học sốc khi tìm thấy lưu huỳnh nguyên chất trên sao Hỏa Phát hiện khu vực đại dương "ma" làm giảm lực hấp dẫn Trái đất

Một nghiên cứu mới do Ikuo Katayama từ Đại học Hiroshima và Yuya Akamatsu từ Viện Nghiên cứu Địa động lực Biển Nhật Bản dẫn đầu đã tìm thấy bằng chứng mới cho thấy có thể tồn tại nước lỏng sâu bên trong Sao Hỏa.

Dựa trên tốc độ lan truyền của sóng địa chấn đo được trong các trận động đất trên Sao Hỏa (marsquakes), các nhà khoa học vào năm 2024 đã đề xuất rằng dưới bề mặt hành tinh này có nước lỏng ở độ sâu từ 7,1 đến 12,4 dặm (11,5 - 20 km).

"Nhiều nghiên cứu trước đây đã gợi ý rằng nước từng xuất hiện trên Sao Hỏa hàng tỷ năm trước," Katayama cho biết. "Nhưng mô hình của chúng tôi cho thấy nước lỏng vẫn tồn tại trên Sao Hỏa ngày nay."

Bằng chứng mới cho thấy Sao Hỏa ẩn chứa lượng nước khổng lồ

Nghiên cứu tập trung vào sóng P và sóng S, hai loại sóng địa chấn di chuyển dưới lòng đất. Ảnh: Istock

Giống như các nghiên cứu trước, phát hiện mới này dựa trên dữ liệu địa chấn thu thập từ thiết bị SEIS (Seismic Experiment for Interior Structure), một phần của sứ mệnh InSight của NASA. Đây là máy đo địa chấn đầu tiên hoạt động trên Sao Hỏa, thực hiện nhiệm vụ từ năm 2018 đến 2022.

Nghiên cứu tập trung vào sóng P và sóng S, hai loại sóng địa chấn di chuyển dưới lòng đất. Sóng P là loại nhanh nhất, di chuyển theo kiểu nén và giãn giống như sóng âm thanh. Trong khi đó, sóng S di chuyển chậm hơn, dao động theo phương vuông góc với hướng truyền của nó. Đặc biệt, sóng S không thể đi qua chất lỏng, vì chất lỏng không hỗ trợ chuyển động này.

Bằng cách phân tích những sóng này, các nhà khoa học có thể xác định mật độ và thành phần vật chất bên dưới bề mặt Sao Hỏa, từ đó phát hiện sự hiện diện của nước hoặc đá. Họ đo lường cường độ sóng cũng như thời gian chúng di chuyển đến thiết bị đo, qua đó suy ra cấu trúc bên trong của hành tinh Đỏ.

Thông qua phương pháp này, các nhà nghiên cứu đã xác định được hai vùng chuyển tiếp trong dữ liệu địa chấn, cho thấy sự thay đổi đột ngột về đặc tính vật chất bên trong Sao Hỏa ở độ sâu từ 6,2 đến 12,4 dặm (10 - 20 km).

Phát hiện này thách thức một số nghiên cứu trước đây, vốn cho rằng những biến đổi địa chấn này là kết quả của các lớp dung nham, vật chất từ các vụ va chạm thiên thạch, hoặc sự chuyển đổi từ đá xốp sang đá rắn ở độ sâu khoảng 12 dặm (20 km).

Theo nhóm nghiên cứu Nhật Bản, các khe nứt trong lớp đá xốp có thể chứa nước, hình thành một mạng lưới nước ngầm ẩn dưới lòng Sao Hỏa.

Thử nghiệm trên đá Trái Đất để xác minh giả thuyết

Để kiểm chứng phát hiện này, các nhà khoa học đã tiến hành thử nghiệm trên đá diabase (dolerite) từ Rydaholm, Thụy Điển. Loại đá này có nhiều điểm tương đồng với đá trên Sao Hỏa, và khi tiếp xúc với nước, chúng tạo ra dấu hiệu địa chấn tương tự với dữ liệu thu thập được từ SEIS.

Trước đó, một số nghiên cứu đã ước tính rằng Sao Hỏa có thể chứa đủ nước ngầm để hình thành một đại dương toàn cầu sâu từ 0,62 đến 1,24 dặm (1 - 2 km).

"Nếu thực sự tồn tại một lượng lớn nước lỏng như vậy, điều này có thể mở ra khả năng Sao Hỏa có hoặc từng có hoạt động sinh học ở cấp độ vi sinh vật," Katayama nhận định.

Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn nước sâu này và kiểm tra bất kỳ dấu hiệu sự sống nào trong đó vẫn là một thách thức lớn với công nghệ hiện tại.

Phát hiện mới này tiếp tục làm dày thêm bằng chứng về khả năng Sao Hỏa vẫn đang giữ một phần nước của nó, làm tăng thêm hy vọng về việc tìm kiếm sự sống ngoài Trái Đất trong tương lai.

Có thể bạn quan tâm

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên kiến nghị giải pháp đảm bảo nguồn điện bền vững

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên kiến nghị giải pháp đảm bảo nguồn điện bền vững

Chuyển đổi số
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đề xuất phát triển năng lượng tái tạo, hoàn thiện hạ tầng truyền tải, đảm bảo điện ổn định cho trung tâm dữ liệu.
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Năng lượng
Ngày 05/02/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn đã ký Quyết định số 245/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch).
Lễ hội Tắt đèn

Lễ hội Tắt đèn 'Tắt sống nhanh - Bật sống xanh' hưởng ứng giờ trái đất

Năng lượng
Từ 21 - 22/03/2025 sẽ diễn ra Lễ hội Tắt đèn “Tắt sống nhanh - Bật sống xanh”. Đây là hoạt động chính của Chiến dịch “Tắt đèn Bật ý tưởng” 2025 với chủ đề "Rác thải - Rác là tài nguyên" và thông điệp "Tắt sống nhanh – Bật sống xanh" được tổ chức từ cuối tháng 2/2025.
Mô hình điện mặt trời nông nghiệp, lời giải cho chuyển đổi xanh và phát triển bền vững

Mô hình điện mặt trời nông nghiệp, lời giải cho chuyển đổi xanh và phát triển bền vững

Kết nối
Hôm nay, Viện Nghiên cứu Thị trường và Thể chế Nông nghiệp (Viện AMI) phối hợp cùng Viện Môi trường Nông nghiệp (Viện IAE) tổ chức hội thảo tại Cần Thơ về hiện trạng và tiềm năng phát triển điện mặt trời nông nghiệp, cung cấp chuyển đổi năng lượng xanh và nông nghiệp bền vững ở Việt Nam.
Schneider Electric và Van Der Leun Việt Nam ký kết hợp tác chiến lược

Schneider Electric và Van Der Leun Việt Nam ký kết hợp tác chiến lược

Kết nối
Nhằm tăng tốc chuyển đổi xanh trong ngành đóng tàu và cảng biển Việt Nam, mới đây Schneider Electric đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Công ty TNHH Van Der Leun Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
36°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
24°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
32°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
28°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15642 15907 16541
CAD 17299 17571 18190
CHF 28477 28844 29488
CNY 0 3358 3600
EUR 27171 27433 28459
GBP 32309 32692 33638
HKD 0 3157 3360
JPY 164 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14475 15068
SGD 18611 18888 19414
THB 675 738 791
USD (1,2) 25294 0 0
USD (5,10,20) 25330 0 0
USD (50,100) 25357 25390 25732
Cập nhật: 19/03/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,370 25,370 25,730
USD(1-2-5) 24,355 - -
USD(10-20) 24,355 - -
GBP 32,748 32,823 33,699
HKD 3,232 3,239 3,338
CHF 28,755 28,783 29,591
JPY 167.19 167.46 174.96
THB 698.71 733.48 784.93
AUD 16,051 16,075 16,514
CAD 17,645 17,670 18,148
SGD 18,826 18,903 19,507
SEK - 2,494 2,582
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,680 3,807
NOK - 2,377 2,460
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,573 14,664 15,099
KRW 15.42 17.04 18.29
EUR 27,464 27,508 28,686
TWD 698.88 - 845.73
MYR 5,385.03 - 6,077.25
SAR - 6,696.92 7,050.41
KWD - 80,766 85,896
XAU - - 98,600
Cập nhật: 19/03/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,330 25,350 25,690
EUR 27,358 27,468 28,581
GBP 32,557 32,688 33,650
HKD 3,218 3,231 3,339
CHF 28,521 28,636 29,541
JPY 166.58 167.25 174.43
AUD 15,908 15,972 16,494
SGD 18,822 18,898 19,442
THB 739 742 774
CAD 17,521 17,591 18,103
NZD 14,591 15,095
KRW 16.82 18.56
Cập nhật: 19/03/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25365 25365 25725
AUD 15889 15989 16554
CAD 17496 17596 18152
CHF 28714 28744 29618
CNY 0 3495.1 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3710 0
EUR 27468 27568 28443
GBP 32665 32715 33825
HKD 0 3285 0
JPY 167.5 168 174.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5915 0
NOK 0 2385 0
NZD 0 14647 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18794 18924 19651
THB 0 704.6 0
TWD 0 765 0
XAU 9790000 9790000 9940000
XBJ 8500000 8500000 9950000
Cập nhật: 19/03/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,670
USD20 25,370 25,420 25,670
USD1 25,370 25,420 25,670
AUD 15,938 16,088 17,147
EUR 27,597 27,747 28,913
CAD 17,443 17,543 18,853
SGD 18,863 19,013 19,563
JPY 167.44 168.94 173.51
GBP 32,746 32,896 33,672
XAU 9,828,000 0 9,982,000
CNY 0 3,380 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/03/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 98,300 ▲1600K 99,800 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 98,300 ▲1600K 99,800 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 98,300 ▲1600K 99,800 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 98,700 ▲1500K 99,500 ▲1700K
Nguyên liệu 999 - HN 98,600 ▲1500K 99,400 ▲1700K
AVPL/SJC Cần Thơ 98,300 ▲1600K 99,800 ▲1600K
Cập nhật: 19/03/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 98.300 ▲1400K 99.900 ▲1400K
TPHCM - SJC 98.300 ▲1600K 99.800 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 98.300 ▲1400K 99.900 ▲1400K
Hà Nội - SJC 98.300 ▲1600K 99.800 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 98.300 ▲1400K 99.900 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 98.300 ▲1600K 99.800 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 98.300 ▲1400K 99.900 ▲1400K
Miền Tây - SJC 98.300 ▲1600K 99.800 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.300 ▲1400K 99.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 98.300 ▲1600K 99.800 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 98.300 ▲1600K 99.800 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.400 ▲1400K 99.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.300 ▲1400K 99.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.500 ▲1380K 99.000 ▲1380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.110 ▲1280K 91.610 ▲1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.580 ▲1050K 75.080 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.580 ▲950K 68.080 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.590 ▲910K 65.090 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.590 ▲850K 61.090 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.090 ▲820K 58.590 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.210 ▲580K 41.710 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.110 ▲520K 37.610 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.620 ▲460K 33.120 ▲460K
Cập nhật: 19/03/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,800 ▲165K 10,030 ▲160K
Trang sức 99.9 9,790 ▲165K 10,020 ▲160K
NL 99.99 9,800 ▲165K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,790 ▲165K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,890 ▲165K 10,040 ▲160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,890 ▲165K 10,040 ▲160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,890 ▲165K 10,040 ▲160K
Miếng SJC Thái Bình 9,830 ▲160K 9,980 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 9,830 ▲160K 9,980 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 9,830 ▲160K 9,980 ▲160K
Cập nhật: 19/03/2025 15:00