Viettel công bố lộ trình nghiên cứu phát triển 6G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel) vừa cho biết chiến lược nghiên cứu và lộ trình phát triển mạng 6G: làm chủ công nghệ 5G Advanced trong giai đoạn 2025-2028, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng chuyển đổi sang 6G khi tiêu chuẩn quốc tế hoàn thành vào quý 2/2028.

Ngày 20/12/2025, tại Hội nghị quốc gia lần thứ 28 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (REV-ECIT 2025), TS. Lê Thanh Bằng, Chủ nhiệm dự án thuộc Trung tâm thiết bị vô tuyến băng rộng, Tổng Công ty Công nghiệp Công nghệ cao Viettel (Viettel High Tech) đã cho biết hướng nghiên cứu phát triển 6G của Viettel tại Việt Nam.

Viettel công bố lộ trình nghiên cứu phát triển 6G
TS. Lê Thanh Bằng, Chủ nhiệm dự án thuộc Trung tâm thiết bị vô tuyến băng rộng, Tổng Công ty Công nghiệp Công nghệ cao Viettel chia sẻ tại Hội nghị

Định hướng băng tần và công nghệ cho 6G

Hội nghị Thông tin vô tuyến thế giới 2023 (WRC23) đã tạo ra thay đổi lớn trong lịch sử phát triển mạng di động thế hệ mới. Hội nghị xác định băng tần 6GHz (6.425-7.125GHz) chính thức phục vụ mạng di động, mở ra cơ hội tăng dung lượng cho 5G Advanced và các thế hệ mạng di động tiếp theo.

WRC23 đồng thời xác định dải tần số từ 6GHz đến 15GHz là lựa chọn hàng đầu cho băng tần hoạt động của 6G. Dự kiến WRC27 sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về băng tần hoạt động chính cho 6G, tập trung vào ba dải: 4.4-4.8GHz, 7.125-8.4GHz và 14.8-15.35GHz.

Viettel công bố lộ trình nghiên cứu phát triển 6G
Tổng quan SoftBank thử nghiệm 6G đầu tiên tại Nhật Bản với băng tần 7GHz

Báo cáo từ Nokia năm 2025 cho biết băng tần 7.125-8.4GHz phù hợp nhất để mở rộng phổ tần tầm trung. Dải tần 7.125-8.4GHz giúp các nhà mạng triển khai trạm Macro, tăng dung lượng và mở rộng phạm vi phủ sóng.

SoftBank thử nghiệm 6G đầu tiên tại Nhật Bản với băng tần 7GHz
SoftBank thử nghiệm 6G đầu tiên tại Nhật Bản với băng tần 7GHz

Tại Hoa Kỳ, kế hoạch mở rộng băng tần C lên 3.1GHz kết hợp với băng tần 12.7GHz sẽ đẩy nhanh tăng trưởng 6G và mở rộng hệ sinh thái ra ngoài biên giới nước này.

Nhiều quốc gia đã lên kế hoạch đấu giá phổ tần 6-8GHz. Trong đó, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc phân bổ băng tần với độ rộng từ 700MHz đến 1.5GHz. Brazil và Australia cũng chuẩn bị triển khai đấu giá trong năm 2025.

Tổ chức 3GPP đã hoàn thành Release 18 cho 5G Advanced vào quý 4/2024, tạo nền tảng cho sự phát triển truy cập không dây di động hướng tới 6G.

Release 19 và 20 sẽ tiếp tục phát triển công nghệ 6G trên nền tảng 5G trong giai đoạn 2025-2027. Release 21 dự kiến hoàn thành vào quý 2/2028 với bản tiêu chuẩn đầu tiên về RAN1 (Radio Access Network) cho 6G dựa trên nền tảng công nghệ hoàn toàn mới.

Mạng 6G sẽ thay thế 5G vào năm 2031

Các chuyên gia đã thảo luận về chuẩn 6G tại hội thảo Incheon vào tháng 3/2025, sau khi hoàn thành giai đoạn xác định các trường hợp sử dụng (use case) và chỉ tiêu hiệu năng (KPI).

Liên minh Viễn thông Di động Toàn cầu (GSMA) dự báo 6G sẽ yêu cầu băng thông mỗi kênh tăng gấp 4 lần so với 5G. Nếu 5G sử dụng băng thông kênh tối đa 100MHz, 6G sẽ cần 200MHz ở giai đoạn thảo luận ban đầu và có thể lên 400MHz hoặc tổng hợp từ hai kênh 200MHz khi triển khai thực tế.

Nokia tập trung nghiên cứu băng tần 7.125-8.4GHz với công nghệ Extreme MIMO sử dụng 768 phần tử anten hoặc nhiều hơn. Kết quả thử nghiệm cho thấy tốc độ trung bình tăng gấp 2-3 lần so với 5G. Dung lượng mỗi cell tăng 10-20 lần so với băng tần 3.5GHz nhờ băng thông kênh rộng hơn 400MHz và số lượng phần tử anten tăng gấp 10 lần.

Nokia thử nghiệm thực tế tại khoảng cách 100m, ghi nhận chênh lệch công suất tín hiệu giữa băng tần 3.6GHz (64 TRX) và 7GHz (128 TRX) chỉ 1dB. Ở khoảng cách 490m, cả hai băng tần đạt -57dBm, chứng minh vùng phủ sóng tương đương.

Ericsson đề xuất công nghệ chia sẻ phổ tần 5G/6G, giúp các nhà mạng triển khai 6G trên băng tần 5G hiện tại. Hãng cũng nghiên cứu công nghệ tách (decoupling) đường lên và đường xuống, cho phép dải tần tốt nhất cho đường xuống có thể khác với dải tần tốt nhất cho đường lên.

Samsung tập trung phát triển công nghệ MIMO kích thước lớn với nhiều anten và nhiều sóng mang trên một trạm. Hãng cũng phát triển công nghệ SBFD (Sub-Band non-overlapping Full Duplex) để mở rộng vùng phủ sóng đường lên và mạng phi mặt đất (Non-Terrestrial Networks) nhằm cung cấp kết nối tới vùng sâu vùng xa.

Samsung giành 2 ghế lãnh đạo 3GPP cho cuộc đua 6G Samsung giành 2 ghế lãnh đạo 3GPP cho cuộc đua 6G

Huawei đẩy mạnh xử lý vô tuyến thông minh kết hợp AI, xử lý nhiều băng tần và tích hợp lớn để giảm giá thành sản phẩm. Hãng dự kiến tăng số TxRx cho cả TDD và FDD trong giai đoạn 2020-2025, đồng thời giảm độ trễ của hệ thống.

Softbank Nhật Bản đang triển khai hai dự án chính: HAPS (High Altitude Platform Station - trạm trên cao tầng bình lưu) và AI-RAN. Trong đó, dự án Taara của GoogleX đạt tốc độ truyền 20Gbps ở khoảng cách 20-40km và đã vận hành tại Ấn Độ cùng châu Phi. Google định vị Taara là dự án trọng điểm cho 6G với mục tiêu thay thế cáp quang.

Công nghệ lõi định hình 6G

TS. Lê Thanh Bằng cho biết, trí tuệ nhân tạo đóng vai trò nền tảng trong 6G với hai cách triển khai. Mô hình một chiều xử lý đơn giản, dễ chuẩn hóa, thiết bị dễ kết nối. Mô hình hai chiều xử lý phức tạp hơn nhưng hiệu quả hơn. Các nhà mạng dùng AI để điều khiển chùm sóng, lập lịch truyền dữ liệu, quản lý thiết bị di động và triển khai hạ tầng. Cách làm này tăng hiệu suất hoạt động, giảm chi phí đầu tư.

Viettel công bố lộ trình nghiên cứu phát triển 6G

Công nghệ cảm biến tích hợp (Integrated Sensing and Communication) phát hiện sự hiện diện, vị trí và chuyển động thụ động. Nhà mạng dùng lại hạ tầng vị trí, tần số và phần cứng hiện có để triển khai dịch vụ mới, tăng hiệu suất hoạt động.

Trạm phát sóng 6G sử dụng anten có kích thước lớn hơn với nhiều phần tử anten hơn, giúp tín hiệu phát đều trên toàn bộ vùng phủ sóng thay vì chỉ mạnh ở vài khu vực. Công nghệ MIMO phân tán cho phép truyền tín hiệu đến nhiều thiết bị cùng lúc, nhà mạng đang chuyển từ cách triển khai trạm thưa sang triển khai trạm dày đặc để tăng dung lượng mạng và tốc độ truyền tải.

OpenRAN và 3GPP thống nhất phân công tiêu chuẩn hóa 6G tại hội thảo tháng 4/2025. 3GPP phụ trách tiêu chuẩn kết nối giữa trạm phát và thiết bị người dùng. OpenRAN phụ trách tiêu chuẩn kết nối bên trong trạm phát, đảm bảo tương thích với 3GPP. Liên minh OpenRAN đang triển khai 130 bản tiêu chuẩn kỹ thuật qua 11 nhóm làm việc và 9 nhóm nghiên cứu.

Viettel chủ động làm chủ công nghệ, nghiên cứu phát triển 6G

TS. Lê Thanh Bằng cho biết, Viettel đang thực hiện nghiên cứu thử nghiệm các công nghệ chủ đạo trên nền tiêu chuẩn 5G Advanced theo chuẩn 3GPP. Chiến lược của Viettel là phát triển sản phẩm gNodeB 5G Advanced để làm chủ công nghệ, đồng thời sẵn sàng nâng cấp khi 6G có tiêu chuẩn chính thức.

Viettel phát triển trạm gNodeB 5G Advanced có thể nâng cấp lên 6G nhưng chạy trên hạ tầng 5G hiện tại. Giải pháp đáp ứng nhu cầu thị trường ngay và giảm chi phí thay thiết bị khi 6G xuất hiện.

Viettel thiết kế trạm phát sóng kết hợp băng thông rộng, hiệu suất cao của 5G Advanced với công nghệ lõi của 6G, giúp nâng cấp dễ dàng khi cần. Thiết bị tương thích với cả hai thế hệ mạng, các hãng chipset đã sản xuất linh kiện tương ứng nên Viettel tránh tình trạng thiếu phụ tùng hoặc phải chi tiền lớn để thử nghiệm.

TS. Lê Thanh Bằng dẫn chứng, các hãng công nghệ lớn như Nokia, Ericsson, Samsung cùng Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đang triển khai nghiên cứu 6G qua ba giai đoạn.

Viettel công bố lộ trình phát triển 6G
Lộ trình phát triển 6G của Viettel. Ảnh chụp báo cáo

Giai đoạn đầu: Tập trung thử nghiệm công nghệ chủ đạo để xác định hướng kỹ thuật chính của 6G. Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đã hoàn tất giai đoạn này.

Giai đoạn thứ hai: Thử nghiệm giải pháp kỹ thuật cụ thể, các hãng chế tạo nguyên mẫu 6G cho từng kịch bản sử dụng và đo lường hiệu suất theo chỉ tiêu cụ thể.

Giai đoạn thứ ba: Thử nghiệm toàn bộ hệ thống mạng, các hãng phát triển thiết bị 6G tiền thương mại và kiểm tra sản phẩm then chốt trước khi tung ra thị trường. Mạng 6G thương mại đầu tiên dự kiến hoạt động năm 2030.

GSMA báo cáo năm 2024 ghi nhận 80% nhà mạng đặt mục tiêu nâng cao trải nghiệm khách hàng và cung cấp dịch vụ mới. Trí tuệ nhân tạo đang thay đổi cách sử dụng dữ liệu khi các thiết bị tích hợp AI cần kết nối liên tục để đồng bộ dữ liệu và xử lý thời gian thực trên đám mây.

Các công nghệ lõi như AI/ML trong RAN, công nghệ đa băng tần, xử lý nhiều anten và giảm độ trễ sẽ được thử nghiệm trên 5G Advanced trước khi 3GPP đưa vào tiêu chuẩn 6G năm 2028. Việt Nam cần tập trung nguồn lực ngay để tham gia sớm vào cuộc đua công nghệ 6G.

Việt Nam sẽ thử nghiệm 6G năm 2030 Việt Nam sẽ thử nghiệm 6G năm 2030

Bộ Khoa học và Công nghệ vừa ban hành kế hoạch phát triển hạ tầng số giai đoạn 2025-2030. Việt Nam đặt mục tiêu số ...

Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G

Mới đây, GSMA cảnh báo hơn nửa dân số đô thị trên toàn cầu sẽ bị quá tải mạng di động vào 2030 và khuyến ...

Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G

Cơ quan quản lý mạng lưới liên bang Đức buộc phải tổ chức lại cuộc đấu giá phổ tần 5G năm 2019 sau phán quyết ...

Có thể bạn quan tâm

Cloudflare lại trục trặc, người dùng toàn cầu liên tục gặp lỗi truy cập web

Cloudflare lại trục trặc, người dùng toàn cầu liên tục gặp lỗi truy cập web

Viễn thông - Internet
Chưa đầy một tháng sau lần gián đoạn trước, Cloudflare tiếp tục gặp sự cố khiến nhiều website báo lỗi.
Trung Quốc đăng cai Hội nghị Thông tin Vô tuyến Thế giới 2027

Trung Quốc đăng cai Hội nghị Thông tin Vô tuyến Thế giới 2027

Viễn thông - Internet
Liên minh Viễn thông Quốc tế công bố Trung Quốc đăng cai tổ chức Hội nghị Thông tin Vô tuyến Thế giới lần thứ nhất tại châu Á-Thái Bình Dương, quy tụ 4.000 đại biểu từ 194 nước thành viên xây dựng khuôn khổ điều phối tần số vô tuyến toàn cầu.
Malaysia chặn 2,98 triệu cuộc gọi lừa đảo bằng xác minh danh tính số

Malaysia chặn 2,98 triệu cuộc gọi lừa đảo bằng xác minh danh tính số

Viễn thông - Internet
Các nhà mạng viễn thông Malaysia tích hợp công nghệ xác minh danh tính MyDigital ID vào ứng dụng di động từ ngày 1 tháng 12 năm 2025, sau khi số cuộc gọi lừa đảo trong nước tăng từ 1,63 triệu cuộc năm 2023 lên 2,98 triệu cuộc năm 2024.
Việt Nam dự kiến siết chặt quy chuẩn trung tâm dữ liệu

Việt Nam dự kiến siết chặt quy chuẩn trung tâm dữ liệu

Hạ tầng thông minh
Dự kiến, mỗi trung tâm dữ liệu mới ở Việt Nam bắt buộc đáp ứng ba bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G

Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G

Viễn thông - Internet
Cơ quan quản lý mạng lưới liên bang Đức buộc phải tổ chức lại cuộc đấu giá phổ tần 5G năm 2019 sau phán quyết của tòa hành chính, đẩy ba nhà mạng lớn Deutsche Telekom, Vodafone và Telefónica vào "thế khó" về quyền sử dụng phổ tần đã chi hàng tỷ euro để sở hữu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
29°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
24°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
19°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
23°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
26°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 20/12/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,460 ▲20K 15,660 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 15,460 ▲20K 15,660 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 15,460 ▲20K 15,660 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,200 ▲20K 15,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,200 ▲20K 15,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,200 ▲20K 15,500 ▲20K
NL 99.99 14,280 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲30K
Trang sức 99.9 14,790 ▲20K 15,390 ▲20K
Trang sức 99.99 14,800 ▲20K 15,400 ▲20K
Cập nhật: 20/12/2025 17:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,546 ▲2K 15,662 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,546 ▲2K 15,663 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,505 ▲2K 1,535 ▲2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,505 ▲2K 1,536 ▲2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 ▲2K 152 ▼1366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,995 ▲198K 150,495 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,661 ▲150K 114,161 ▲150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,502 ▼85382K 10,352 ▼93032K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,379 ▲122K 92,879 ▲122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,275 ▲117K 88,775 ▲117K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,504 ▼49453K 6,354 ▼57103K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 ▲2K 1,566 ▲2K
Cập nhật: 20/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16863 17133 17713
CAD 18531 18808 19422
CHF 32428 32811 33455
CNY 0 3470 3830
EUR 30172 30445 31476
GBP 34390 34781 35726
HKD 0 3250 3453
JPY 160 164 170
KRW 0 16 18
NZD 0 14830 15423
SGD 19802 20083 20615
THB 752 815 869
USD (1,2) 26046 0 0
USD (5,10,20) 26087 0 0
USD (50,100) 26116 26135 26405
Cập nhật: 20/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,130 26,130 26,405
USD(1-2-5) 25,085 - -
USD(10-20) 25,085 - -
EUR 30,389 30,413 31,631
JPY 165.15 165.45 172.72
GBP 34,755 34,849 35,742
AUD 17,115 17,177 17,665
CAD 18,753 18,813 19,389
CHF 32,749 32,851 33,610
SGD 19,973 20,035 20,700
CNY - 3,686 3,791
HKD 3,327 3,337 3,427
KRW 16.46 17.17 18.47
THB 799.82 809.7 863.41
NZD 14,848 14,986 15,367
SEK - 2,787 2,874
DKK - 4,063 4,190
NOK - 2,546 2,628
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,039.08 - 6,788.09
TWD 754.07 - 909.8
SAR - 6,908.86 7,247.9
KWD - 83,562 88,547
Cập nhật: 20/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,405
EUR 30,277 30,399 31,544
GBP 34,595 34,734 35,714
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,548 32,679 33,604
JPY 165.06 165.72 172.94
AUD 17,078 17,147 17,709
SGD 20,052 20,133 20,701
THB 815 818 857
CAD 18,758 18,833 19,412
NZD 14,960 15,483
KRW 17.12 18.72
Cập nhật: 20/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26370
AUD 17030 17130 18056
CAD 18718 18818 19832
CHF 32689 32719 34298
CNY 0 3701.2 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30365 30395 32120
GBP 34716 34766 36518
HKD 0 3390 0
JPY 163.92 164.42 174.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 19973 20103 20829
THB 0 780.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15440000 15440000 15640000
SBJ 13000000 13000000 15640000
Cập nhật: 20/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,170 26,405
USD20 26,120 26,170 26,405
USD1 23,891 26,170 26,405
AUD 17,070 17,170 18,311
EUR 30,496 30,496 31,960
CAD 18,656 18,756 20,097
SGD 20,039 20,189 20,785
JPY 164.28 165.78 170.64
GBP 34,787 34,937 35,772
XAU 15,438,000 0 15,642,000
CNY 0 3,584 0
THB 0 816 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/12/2025 17:00