Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bristol Myers Squibb vừa công bố một bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy, được kỳ vọng sẽ thay đổi cuộc chơi trong điều trị các rối loạn tâm thần nghiêm trọng như bệnh tâm thần phân liệt.
Hơn 1,1 triệu lượt người dân được sàng lọc bệnh qua nền tảng AI do Hội Thầy thuốc trẻ triển khai Chuỗi Nhà thuốc Phượng Hoàng sẽ là đối thủ đáng gờm của Nhà thuốc Long Châu Bộ Công an và FPT Long Châu hợp tác chiến lược

Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt Cobenfy vào tháng 9 năm 2024 và đây là phương pháp điều trị mới đầu tiên cho chứng rối loạn này sau nhiều thập kỷ.

Đột phá trong điều trị tâm thần phân liệt

Tổng giám đốc điều hành của Bristol Myers Squibb, Chris Boerner, đã mô tả loại thuốc mới của công ty mình, Cobenfy, có thể được sử dụng để điều trị các rối loạn tâm thần như bệnh tâm thần phân liệt.

“Thật không may, cho đến khi có Cobenfy, chúng tôi không có cơ chế hoạt động mới để điều trị những bệnh nhân đó. Nhưng bây giờ chúng tôi đã có,” ông Boerner chia sẻ. Theo ông, loại thuốc này mang lại hiệu quả tương đương với các loại thuốc điều trị hiện có, nhưng không gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như tăng cân và mệt mỏi – các yếu tố thường khiến bệnh nhân ngừng sử dụng thuốc.

Tâm thần phân liệt là một bệnh tâm thần suy nhược có thể gây ra ảo giác, ảo tưởng và hoang tưởng, cùng với các vấn đề về cảm xúc và hành vi. Các loại thuốc hiện tại để điều trị bệnh này thường đi kèm với nhiều tác dụng phụ khiến bệnh nhân gặp khó khăn trong việc tuân thủ phác đồ điều trị. Tuy nhiên, với việc Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt Cobenfy vào tháng 9 năm 2024, Cobenfy trở thành phương pháp điều trị mới đầu tiên cho bệnh tâm thần phân liệt từ nay trở về sau.

Ông Boerner cũng tiết lộ rằng cả bác sĩ và bệnh nhân đang cung cấp phản hồi tích cực về loại thuốc này. Cobenfy không chỉ giúp điều trị các triệu chứng chính như ảo giác mà còn giảm thiểu các vấn đề suy giảm nhận thức khác - một lĩnh vực mà các loại thuốc hiện tại chưa thể giải quyết hiệu quả.

“Chúng tôi nhận thấy rằng thuốc không chỉ có tác dụng đối với các triệu chứng tâm thần mà còn giúp bệnh nhân cải thiện khả năng nhận thức và chất lượng cuộc sống,” ông Boerner nói. Ông cũng cho biết công ty đang nghiên cứu thêm các ứng dụng khác của Cobenfy, bao gồm điều trị chứng hưng cảm do rối loạn lưỡng cực và chứng loạn thần ở bệnh nhân Alzheimer.

Đối mặt với thách thức và hướng đi tương lai

Một thách thức lớn mà Bristol Myers Squibb đang phải đối mặt là nguy cơ mất doanh thu do một số bằng sáng chế quan trọng của công ty sắp hết hạn. Tuy nhiên, ông Boerner tự tin rằng công ty có một danh mục sản phẩm đang tăng trưởng mạnh mẽ, với nhiều loại thuốc mới đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển.

“Chúng tôi có một danh mục tài sản đang tăng trưởng trẻ và rất nhiều chất xúc tác mới sẽ có dữ liệu được công bố trong vòng 18 đến 24 tháng tới,” ông Boerner chia sẻ. Ông cũng khẳng định rằng tình hình tài chính vững mạnh của công ty sẽ cho phép tiếp tục cung cấp các khoản cổ tức hấp dẫn cho cổ đông.

Bristol Myers Squibb đang hướng tới việc mở rộng danh mục sản phẩm của mình để duy trì vị thế cạnh tranh trong ngành dược phẩm toàn cầu. Với những bước đột phá từ Cobenfy, công ty đặt mục tiêu mang lại hy vọng mới cho hàng triệu bệnh nhân mắc các rối loạn tâm thần, đồng thời giữ vững cam kết mang lại giá trị cho cổ đông.

Cobenfy được kỳ vọng sẽ mở ra một chương mới trong điều trị tâm thần phân liệt, không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng cho bệnh nhân mà còn thiết lập tiêu chuẩn mới cho ngành dược phẩm.

BMS nổi tiếng với các sản phẩm điều trị ung thư, tim mạch và các bệnh tự miễn. Gần đây, công ty đã nhận được sự chấp thuận từ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho phiên bản tiêm dưới da của thuốc ung thư Opdivo, mang lại lợi ích hơn cho bệnh nhân.

Ngoài ra, BMS đã giới thiệu Cobenfy, một loại thuốc mới để điều trị bệnh tâm thần phân liệt, được FDA phê duyệt vào tháng 9 năm 2024. Đây là phương pháp điều trị mới đầu tiên cho rối loạn này trong nhiều thập kỷ, mang lại hy vọng cho bệnh nhân với hiệu quả cao và ít tác dụng phụ hơn so với việc truyền bá các liệu pháp.

Trong quý 3 năm 2024, BMS đã báo cáo lợi nhuận vượt kỳ vọng, với thu nhập đạt 1,80 USD mỗi cổ phiếu, cao hơn dự đoán 1,49 USD, mặc dù giảm 10% so với năm trước. Doanh thu tăng 8% lên 11,89 tỷ USD, vượt qua dự báo 11,27 tỷ USD, nhờ nhu cầu tăng đối với các giải pháp như Reblozyl, Breyanzi và Camzyos.

BMS không chỉ tập trung vào kinh doanh mà còn chú ý đến trách nhiệm xã hội. Quỹ hỗ trợ bệnh nhân Bristol Myers Squibb (BMSPAF) là một tổ chức thiện nguyện hỗ trợ các bệnh nhân đủ điều kiện cần hỗ trợ tạm thời trong việc tiếp cận các loại thuốc cần thiết.

Có thể bạn quan tâm

Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Khoa học
Vivek Murthy, đại diện cơ quan Y tế Hoa Kỳ, đề xuất áp dụng biện pháp dán nhãn cảnh báo nguy cơ ung thư rõ ràng trên bao bì rượu và đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về tác hại của rượu.
Thảm kịch Jeju Air: Những dấu hỏi về tường chắn bằng bê tông cuối đường băng

Thảm kịch Jeju Air: Những dấu hỏi về tường chắn bằng bê tông cuối đường băng

Khoa học
Thảm kịch Jeju Air là vụ tai nạn hàng không thảm khốc nhất từ trước đến nay tại Hàn Quốc, các chuyên gia an toàn hàng không đang đặt ra những câu hỏi quan trọng về tường chắn bằng bê tông ở cuối đường băng, nơi chuyến bay 7C2216 của Jeju Air đã đâm vào. Vụ tai nạn đã khiến 173 trong số 181 người trên máy bay thiệt mạng.
Hội nghị REV-ECIT 2024 chính thức khai mạc

Hội nghị REV-ECIT 2024 chính thức khai mạc

RevNews
Chiều 14/12/2024, Hội nghị REV-ECIT 2024 chính thức khai mạc với chủ đề "Phát triển công nghiệp vi mạch bán dẫn và trí tuệ nhân tạo". Hội nghị do Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam phối hợp với Trường Đại học Phenikaa tổ chức, được Bộ Thông tin và Truyền thông bảo trợ, sẽ mang đến những nghiên cứu và giải pháp đột phá trong lĩnh vực bán dẫn và trí tuệ nhân tạo (AI).
Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam: Năm 2024 nhiều dấu ấn khoa học và công nghệ

Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam: Năm 2024 nhiều dấu ấn khoa học và công nghệ

RevNews
Năm 2024 đã chứng kiến những hoạt động nổi bật của Hội Vô Tuyến - Điện Tử Việt Nam (REV) với các sự kiện khoa học quan trọng và những đóng góp tích cực vào sự phát triển công nghệ quốc gia.
Hội nghị REV-ECIT 2024: Bứt phá trong nghiên cứu vi mạch bán dẫn

Hội nghị REV-ECIT 2024: Bứt phá trong nghiên cứu vi mạch bán dẫn

Khoa học
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
đám mây
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
37°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
27°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
22°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây thưa
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
18°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
18°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
29°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
19°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15495 15759 16401
CAD 17285 17557 18180
CHF 27368 27731 28387
CNY 0 3358 3600
EUR 25728 25984 27023
GBP 30783 31160 32114
HKD 0 3145 3349
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14104 14699
SGD 18304 18580 19111
THB 665 728 782
USD (1,2) 25274 0 0
USD (5,10,20) 25310 0 0
USD (50,100) 25337 25370 25725
Cập nhật: 11/02/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,330 25,330 25,690
USD(1-2-5) 24,317 - -
USD(10-20) 24,317 - -
GBP 31,057 31,128 31,967
HKD 3,218 3,225 3,324
CHF 27,614 27,641 28,454
JPY 164.5 164.76 172.15
THB 688 722.23 772.91
AUD 15,824 15,848 16,281
CAD 17,584 17,609 18,090
SGD 18,472 18,548 19,139
SEK - 2,293 2,373
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,463 3,584
NOK - 2,234 2,312
CNY - 3,454 3,548
RUB - - -
NZD 14,134 14,223 14,643
KRW 15.4 - 18.27
EUR 25,848 25,889 27,024
TWD 701.77 - 849.77
MYR 5,333.27 - 6,018.9
SAR - 6,687.43 7,040.77
KWD - 80,385 85,493
XAU - - 92,800
Cập nhật: 11/02/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,310 25,330 25,670
EUR 25,758 25,861 26,952
GBP 30,877 31,001 31,982
HKD 3,207 3,220 3,326
CHF 27,433 27,543 28,413
JPY 164.05 164.71 171.89
AUD 15,704 15,767 16,286
SGD 18,487 18,561 19,090
THB 728 731 763
CAD 17,466 17,536 18,046
NZD 14,165 14,663
KRW 16.79 18.53
Cập nhật: 11/02/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25330 25330 25710
AUD 15676 15776 16346
CAD 17464 17564 18117
CHF 27599 27629 28511
CNY 0 3459.5 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25902 26002 26875
GBP 31074 31124 32234
HKD 0 3255 0
JPY 165 165.5 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14217 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18458 18588 19314
THB 0 694.3 0
TWD 0 760 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 8000000 8000000 9000000
Cập nhật: 11/02/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,335 25,385 25,690
USD20 25,335 25,385 25,690
USD1 25,335 25,385 25,690
AUD 15,715 15,865 16,935
EUR 25,978 26,128 27,301
CAD 17,395 17,495 18,812
SGD 18,505 18,655 19,131
JPY 164.74 166.24 170.92
GBP 31,073 31,223 32,000
XAU 8,838,000 0 9,092,000
CNY 0 3,340 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/02/2025 18:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,000 ▼300K 90,500 ▼800K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▼300K 90,500 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▼300K 90,500 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼1400K 89,500 ▼800K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼1400K 89,400 ▼800K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▼300K 90,500 ▼800K
Cập nhật: 11/02/2025 18:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 88.200 ▼100K 90.650 ▼450K
TPHCM - SJC 88.200 ▼100K 90.700 ▼600K
Hà Nội - PNJ 88.200 ▼100K 90.650 ▼450K
Hà Nội - SJC 88.200 ▼100K 90.700 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 88.200 ▼100K 90.650 ▼450K
Đà Nẵng - SJC 88.200 ▼100K 90.700 ▼600K
Miền Tây - PNJ 88.200 ▼100K 90.650 ▼450K
Miền Tây - SJC 88.200 ▼100K 90.700 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.200 ▼100K 90.650 ▼450K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.200 ▼100K 90.700 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.200 ▼100K 90.700 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 ▼400K 90.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 ▼400K 90.310 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.100 ▼390K 89.600 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.410 ▼360K 82.910 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.450 ▼300K 67.950 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.120 ▼270K 61.620 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 ▼260K 58.910 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.790 ▼250K 55.290 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.530 ▼240K 53.030 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.260 ▼160K 37.760 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.550 ▼150K 34.050 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.480 ▼130K 29.980 ▼130K
Cập nhật: 11/02/2025 18:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,730 ▼60K 9,060 ▼50K
Trang sức 99.9 8,720 ▼60K 9,050 ▼50K
NL 99.99 8,730 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,820 ▼60K 9,070 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,820 ▼60K 9,070 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,820 ▼60K 9,070 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,820 ▼10K 9,070 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,820 ▼10K 9,070 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,820 ▼10K 9,070 ▼60K
Cập nhật: 11/02/2025 18:00