Công ty Năng lượng Di Linh bị xử phạt vì không có giấy phép môi trường

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, UBND tỉnh Lâm Đồng xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty Cổ phần Năng lượng Di Linh (Công ty Năng lượng Di Linh) do đưa nhà máy thủy điện Đồng Nai 1 vào vận hành nhưng không có giấy phép môi trường. Với hành vi vi phạm trên, UBND tỉnh Lâm Đồng đã xử phạt Công ty Cổ phần Năng lượng Di Linh số tiền 320 triệu đồng.

cong ty nang luong di linh bi xu phat vi khong co giay phep moi truong

Hình minh họa.

ngày 11/6, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng Nguyễn Ngọc Phúc đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối Công ty Cổ phần Năng lượng Di Linh (Thôn 3, xã Gia Hiệp, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng); người đại diện theo pháp luật kiêm Giám đốc là ông Phạm Đăng Khoa đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có giấy phép môi trường theo quy định.

Cụ thể, Công ty Cổ phần Năng lượng Di Linh đưa nhà máy thủy điện Đồng Nai 1 tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng vào hoạt động và phát điện chính thức theo Giấy phép hoạt động điện lực số 23/GP-ĐTĐL ngày 11/3/2022 của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực và Văn bản số 8091/EVNSPC-KD ngày 30/9/2022 của Tổng Công ty Điện Lực Miền Nam về việc công nhận ngày vận hành thương mại nhà máy thủy điện khi không có giấy phép môi trường theo quy định.

Với hành vi vi phạm trên, UBND tỉnh Lâm Đồng đã xử phạt Công ty Cổ phần Năng lượng Di Linh số tiền 320 triệu đồng; đồng thời đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải mà không có giấy phép môi trường của cơ sở thời gian 4,5 tháng (kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt) đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 14 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ.

Yêu cầu Công ty Cổ phần Năng lượng Di Linh phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt. Nếu quá thời hạn mà không tự nguyện chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.

Được biết, dự án Nhà máy thủy điện Đồng Nai 1 được khởi công xây dựng tháng 6/2020, do Công ty Cổ phần Năng lượng Di Linh làm chủ đầu tư, trên diện tích 84 ha, tổng số đầu tư vốn 552 tỷ đồng. Trong đó, diện tích đền bù gần 47 ha của 113 hộ dân thuộc các xã Gia Hiệp, Tam Bố - huyện Di Linh, xã Ninh Gia - huyện Đức Trọng và xã Đan Phượng - huyện Lâm Hà.

Ngoài làm đại diện pháp luật kiêm Giám đốc Công ty Cổ phần Năng lượng Di Linh, ông Phạm Đăng Khoa (SN 1990) còn là người đại diện pháp luật cho Công ty Cổ phần Năng lượng Lâm Hà (Phúc Lộc, xã Phúc Thọ, huyện Lâm Hà, Lâm Đồng). Theo thông báo của Cục thuế tỉnh Lâm Đồng, tính đến ngày 30/4/2024, Công ty Cổ phần Năng lượng Lâm Hà đang có số tiền nợ thuế 136 triệu đồng.

Dự án Nhà máy thủy điện Đồng Nai 1 được khởi công xây dựng tháng 6/2020, do Công ty cổ phần Năng lượng Di Linh làm chủ đầu tư, trên diện tích 84 ha, tổng số đầu tư vốn 552 tỷ đồng. Trong đó, diện tích đền bù gần 47 ha của 113 hộ dân thuộc các xã Gia Hiệp, Tam Bố - huyện Di Linh, xã Ninh Gia - huyện Đức Trọng và xã Đan Phượng - huyện Lâm Hà. Để triển khai Dự án, đơn vị chủ đầu tư đã tiến hành đền bù cho các hộ dân ở huyện Đức Trọng và Di Linh với đơn giá quy định là 800 triệu đồng/ha khu vực thuộc diện giải tỏa.

Riêng các hộ dân tại xã Đan Phượng, huyện Lâm Hà sau khi tiến hành đắp đê quay dẫn dòng thi công Khu dực đầu mối công trình Thủy điện gây ngập úng cây trồng, thiết bị máy móc của 10 hộ dân, Công ty cổ phần Năng lượng Di Linh đã tiến hành làm việc với người dân và Ban đền bù giải phóng mặt bằng địa phương, thống kê cây trồng bị thiệt hại cũng như hỗ trợ gần 1 tỷ đồng cho bà con.

Việc tiến hành đền bù, hỗ trợ thiệt hại tại Dự án Nhà máy thủy điện Đồng Nai 1 của Công ty cổ phần Năng lượng Di Linh cho người dân ở huyện Di Linh và Lâm Hà không chỉ đảm quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng đáng mà còn đảm bảo để Dự án được triển khai theo đúng tiến độ cam kết của chủ đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

Trước đó, UBND tỉnh Lâm Đồng đã chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Dự án Thủy điện Đồng Nai 1. Theo đó, tiến độ thực hiện dự án đến ngày 30/10/2024. Cụ thể, đến ngày 30/10/2024, thực hiện thủ tục thuê đất bổ sung đối với diện tích đất còn lại (đợt 3), chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định nhằm ổn định phát điện thương mại cung cấp cho thị trường.

Công ty cổ phần năng lượng Di Linh có trách nhiệm chủ động liên hệ với UBND huyện Di Linh xử lý các tồn tại liên quan đến các hộ dân để giải quyết dứt điểm việc thỏa thuận đền bù, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện về sau; khẩn trương liên hệ với các sở, ngành liên quan để thực hiện thủ tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định; đồng thời hoàn thiện đầy đủ các thủ tục khác liên quan theo quy định.

UBND tỉnh cũng yêu cầu Công ty cổ phần năng lượng Di Linh triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ đầu tư đã đăng ký; thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành (về đầu tư, đất đai, môi trường…) và các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai, thực hiện và vận hành hoạt động dự án theo quy định.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh, UBND huyện Di Linh, Lâm Hà và Đức Trọng căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Công ty cổ phần năng lượng Di Linh thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật và đầu tư dự án theo đúng tiến độ đã đăng ký.

Có thể bạn quan tâm

Các cấp độ của trạm sạc xe điện từ gia dụng đến thương mại

Các cấp độ của trạm sạc xe điện từ gia dụng đến thương mại

Xe 365
Trạm sạc xe điện phân thành ba cấp độ chính với tốc độ khác biệt. Cấp 1 sạc qua đêm 8 giờ bằng ổ cắm 120V gia đình, cấp 2 rút ngắn thời gian xuống 4 giờ với điện áp 240V, còn trạm sạc nhanh DC công suất 350kW chỉ mất 30 phút nạp đầy pin xe điện.
‘Một mảnh đất, hai mùa gặt’, hướng đi mới cho ĐMT nông nghiệp

‘Một mảnh đất, hai mùa gặt’, hướng đi mới cho ĐMT nông nghiệp

Chuyển đổi số
Đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu và giá năng lượng biến động, câu chuyện làm thế nào để gia tăng hiệu quả cho mô hình điện mặt trời nông nghiệp (ĐMT NN) tiếp tục là câu hỏi cần tìm lời giải cấp thiết.
Tìm giải pháp phát triển năng lượng thân thiện môi trường

Tìm giải pháp phát triển năng lượng thân thiện môi trường

Chuyển đổi số
Ngày 21/8, tại Hà Nôi, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật đã phối hợp với Viện Kinh tế Việt Nam và Thế giới tổ chức Diễn đàn với chủ đề "Đầu tư phát triển năng lượng hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững". Thông qua Diễn đàn, nhằm tìm kiếm giải pháp phát triển năng lượng sạch, xanh, thân thiện môi trường; phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Chuyển đổi số
“Con đường phát triển năng lượng theo phương cách truyền thống, dựa vào nguồn năng lượng hóa thạch đã không còn phù hợp. Việt Nam cần một tư duy mới, cách tiếp cận mới, một cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực năng lượng. Lời giải cho bài toán này nằm ở công nghệ”.
Trung Quốc lập kỷ lục thế giới với mỏ uranium sâu 1.820 mét

Trung Quốc lập kỷ lục thế giới với mỏ uranium sâu 1.820 mét

Khoa học
Các chuyên gia Trung Quốc vừa phát hiện mỏ uranium loại sa thạch có giá trị công nghiệp sâu nhất thế giới tại độ sâu 1.820 mét ở lưu vực Tarim, khu tự trị Tân Cương. Phát hiện này thiết lập kỷ lục thế giới và khẳng định vị trí dẫn đầu của Trung Quốc trong thăm dò tài nguyên uranium.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
29°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
26°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 11/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 11/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 11/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 12/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 12/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 12/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 12/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 12/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16772 17042 17615
CAD 18359 18635 19250
CHF 32272 32655 33298
CNY 0 3470 3830
EUR 29996 30269 31291
GBP 34546 34938 35868
HKD 0 3256 3457
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14883 15469
SGD 19796 20078 20601
THB 726 789 843
USD (1,2) 26095 0 0
USD (5,10,20) 26137 0 0
USD (50,100) 26165 26200 26389
Cập nhật: 08/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,175 26,175 26,389
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,286 30,310 31,456
JPY 169.98 170.29 177.38
GBP 34,961 35,056 35,873
AUD 17,095 17,157 17,601
CAD 18,589 18,649 19,173
CHF 32,684 32,786 33,461
SGD 19,995 20,057 20,676
CNY - 3,655 3,751
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 17.21 17.95 19.27
THB 775.19 784.76 834.58
NZD 14,877 15,015 15,366
SEK - 2,758 2,838
DKK - 4,053 4,169
NOK - 2,604 2,679
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,855.11 - 6,567.32
TWD 779.93 - 938.32
SAR - 6,927.95 7,250.41
KWD - 83,931 88,761
Cập nhật: 08/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,205 26,209 26,389
EUR 30,101 30,222 31,304
GBP 34,744 34,884 35,822
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,404 32,534 33,412
JPY 169.30 169.98 176.74
AUD 16,998 17,066 17,585
SGD 20,031 20,111 20,623
THB 790 793 827
CAD 18,571 18,646 19,132
NZD 14,938 15,416
KRW 17.85 19.52
Cập nhật: 08/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26389
AUD 16942 17042 17650
CAD 18522 18622 19227
CHF 32484 32514 33401
CNY 0 3667.2 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30165 30195 31217
GBP 34801 34851 35962
HKD 0 3390 0
JPY 169.5 170 177.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.159 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14931 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19958 20088 20810
THB 0 755.3 0
TWD 0 860 0
XAU 14000000 14000000 14250000
XBJ 12500000 12500000 14250000
Cập nhật: 08/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,182 26,232 26,389
USD20 26,182 26,232 26,389
USD1 26,182 26,232 26,389
AUD 16,990 17,090 18,207
EUR 30,329 30,329 31,650
CAD 18,467 18,567 19,880
SGD 20,043 20,193 20,654
JPY 169.81 171.31 175.89
GBP 34,899 35,049 35,825
XAU 13,938,000 0 14,142,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/10/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Tây Nguyên - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 136,800 ▲1800K 139,800 ▲1800K
Cập nhật: 08/10/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 13,480 ▲310K 13,990 ▲220K
Trang sức 99.9 13,470 ▲310K 13,980 ▲220K
NL 99.99 13,480 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,480 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 13,750 ▲220K 14,050 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 13,750 ▲220K 14,050 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 13,750 ▲220K 14,050 ▲220K
Miếng SJC Thái Bình 14,050 ▲190K 14,250 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,050 ▲190K 14,250 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,050 ▲190K 14,250 ▲190K
Cập nhật: 08/10/2025 17:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,405 ▲19K 14,252 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,405 ▲19K 14,253 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,368 ▲1233K 1,395 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,368 ▲1233K 1,396 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,345 ▲18K 1,375 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 131,139 ▲1783K 136,139 ▲1783K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 95,785 ▲1350K 103,285 ▲1350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 86,159 ▲1224K 93,659 ▲1224K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 76,533 ▲1098K 84,033 ▲1098K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 72,821 ▲1050K 80,321 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 49,993 ▲750K 57,493 ▲750K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,405 ▲19K 1,425 ▲19K
Cập nhật: 08/10/2025 17:00