Deel khép lại năm 2024 với nhiều kết quả ấn tượng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nền tảng quản lý tiền lương và nhân sự toàn cầu Deel đã đạt nhiều cột mốc đáng nhớ trong năm 2024, có thể kể đến như Deel chính thức trở thành công ty làm việc từ xa lớn nhất thế giới, cập nhật hơn 1.000 tính năng sản phẩm, hỗ trợ tuyển dụng và trả lương cho hàng nghìn người lao động trên toàn cầu với hơn 11,2 tỷ USD bằng hơn 100 đơn vị tiền tệ.
Bảng xếp hạng Top 10 thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam Bảng xếp hạng Top 10 thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông dẫn đầu về Đổi mới trong Bảng xếp hạng Scimago 2024 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông dẫn đầu về Đổi mới trong Bảng xếp hạng Scimago 2024
Vietcombank vắng mặt trong bảng xếp hạng Fortune SEA 500: Hiểu rõ lý do và sự ảnh hưởng Vietcombank vắng mặt trong bảng xếp hạng Fortune SEA 500: Hiểu rõ lý do và sự ảnh hưởng

Vậy những thành quả mà Deel đã gặt hái được trong năm 2024 là gì.

Phát triển đội ngũ toàn cầu

Trong năm 2024, Deel đã chính thức trở thành công ty làm việc từ xa lớn nhất thế giới, với đội ngũ 4.500 nhân viên đến từ 104 quốc gia, trải khắp 28 múi giờ và giao tiếp bằng 74 ngôn ngữ khác nhau. Đội ngũ nhân viên ở khắp nơi trên thế giới cùng cách tiếp cận linh hoạt trong công việc đã giúp Deel có thể thấu hiểu sâu sắc nhu cầu của khách hàng quốc tế và mang đến dịch vụ tốt nhất.

Đồng hành cùng người lao động toàn cầu

Trong năm qua, Deel đã chi trả hơn 11,2 tỷ đô la cho người lao động trên toàn thế giới, bằng hơn 100 đơn vị tiền tệ, đảm bảo người lao động được thanh toán lương đầy đủ dù họ ở bất kỳ nơi đâu. Ngoài ra, công ty còn mang đến quyền lợi chăm sóc sức khỏe và các chế độ phúc lợi cho người lao động tại 109 quốc gia, và đã phê duyệt 765.054 ngày nghỉ phép (tương đương với khoảng thời gian 2.096 năm). Deel luôn chú trọng đến việc đảm bảo người lao động có đủ thời gian để nghỉ ngơi, nạp lại năng lượng nhằm cống hiến hết mình trong công việc.

Đơn giản hóa quá trình nhập cư để làm việc tại nước ngoài

Việc xử lý các thủ tục nhập cư đến một nước khác có thể rất phức tạp cho những lao động làm việc tại nước ngoài. Hiểu điều đó, Deel luôn đồng hành và hỗ trợ người lao động trong từng bước của quá trình này.Trong năm 2024, Deel đã hỗ trợ người lao động làm hồ sơ và nhận thị thực tại 33 quốc gia, đồng thời dành ra 3 triệu giờ để đảm bảo mọi thủ tục diễn ra thuận lợi. Với những nỗ lực hỗ trợ từ Deel, các công ty giờ đây có thể dễ dàng thu hút nhân tài từ khắp nơi trên thế giới, từ đó xây dựng một lực lượng lao động gắn kết và năng động hơn.

Mở rộng phạm vi dịch vụ với những thương vụ mua lại chiến lược

Nhằm mang đến dịch vụ tốt hơn cho khách hàng, Deel đã hoàn tất thành công ba thương vụ mua lại quan trọng trong năm nay, bao gồm Payspace, Zavvy và Hofy. Việc sáp nhập các công ty này đã mang lại những cải thiện toàn diện cho nền tảng Deel, với tính năng đột phá và lợi ích thiết thực hơn cho người dùng. Cụ thể:

Global Payroll – Payspace, hiện là Deel Global Payroll, đã cải thiện đáng kể dịch vụ tính lương toàn cầu sẵn có của Deel, giúp các doanh nghiệp quản lý thanh toán một cách chuẩn xác, hiệu quả và dễ dàng hơn bao giờ hết. Sau thương vụ sáp nhập này, Deel có thể cung cấp dịch vụ tính lương toàn cầu tại hơn 100 quốc gia, với hơn 50 công cụ quản lý tiền lương toàn cầu.

Deel Engage – Zavvy, đã trở thành Deel Engage, bổ sung các công cụ quản trị nhân tài vào nền tảng Deel sẵn có. Giờ đây, Deel có thể hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo và giữ chân những nhân viên xuất sắc nhất.

Deel IT – Hofy, đã tích hợp hoàn toàn thành Deel IT, cung cấp hàng chục nghìn thiết bị cho người lao động làm việc từ xa tại 125 quốc gia, đảm bảo họ có được những công cụ cần thiết cho công việc.

Deel Speed, Deel đã đưa ra 1.152 bản cập nhật cho sản phẩm trong năm nay, bao gồm cả những tính năng mới lẫn các bản sửa lỗi và cập nhật. Việc liên tục cải tiến với tốc độ nhanh chóng đã trở thành một phần trong DNA của Deel - luôn không ngừng nâng cấp sản phẩm để vượt kỳ vọng, dù đó là một tính năng đột phá hay chỉ là một bản sửa lỗi nhỏ.

Nhờ vậy, Deel đã ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc, giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút thêm hàng nghìn khách hàng mới như Instacart, TIME, OpenAI, Doordash, cùng các đối tác chiến lược như AWS, SAP và Station F. Đội ngũ Deel rất tự hào vì những nỗ lực này đã được công nhận.

Nền tảng của Deel cũng nhận được sự đánh giá tích cực từ người dùng, đạt điểm trung bình 4,83 trên 15.000 lượt phản hồi từ G2, Trustpilot, Capterra, Apple App Store và Google App Store.

Deel khép lại năm 2024 với nhiều kết quả ấn tượng
Năm 2024 Deel đã vinh dự xếp vị trí thứ 28 trong bảng xếp hạng CNBC Disruptor 50

Năm 2024 Deel cũng đã vinh dự xếp vị trí thứ 28 trong bảng xếp hạng CNBC Disruptor 50, hạng 5 trong danh sách Deloitte Fast 500, đứng thứ 8 trong danh sách Forbes Cloud 100, và một lần nữa được vinh danh trong danh sách YC’s Top Companies 2024.

Để hướng tới năm 2025 với những mục tiêu mới, Deel dựa trên niềm tin vững chắc từ khách hàng sẽ còn rất nhiều mục tiêu cần chinh phục.

Có thể bạn quan tâm

Công bố thành lập Viện Lãnh đạo, Quản trị, Quản lý Việt Nam thuộc PTIT

Công bố thành lập Viện Lãnh đạo, Quản trị, Quản lý Việt Nam thuộc PTIT

Nhân lực số
Theo Bộ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Mạnh Hùng, lần đầu tiên tại Việt Nam có một viện đặt chữ Việt Nam, trường phái Việt Nam vào trong lãnh đạo, quản trị và quản lý.
AI trên Google Workspace sẽ giúp gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp

AI trên Google Workspace sẽ giúp gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp số
AI sẽ giúp người lao động giảm bớt gánh nặng công việc thường ngày, đồng thời AI còn đóng vai trò là đối tác tư duy chiến lược, biến những ý tưởng hay nhất thành hiện thực.
Khi 7 năm thâm niên chỉ là 1 năm kinh nghiệm lặp lại 7 lần

Khi 7 năm thâm niên chỉ là 1 năm kinh nghiệm lặp lại 7 lần

Nhân lực số
Quan niệm rằng làm việc lâu năm tại một công ty sẽ mang lại sự đảm bảo và hậu đãi đang dần mất đi sức nặng. Những câu chuyện thực tế cho thấy, nếu không có sự phát triển cá nhân, thâm niên có thể trở thành rào cản lớn trong hành trình sự nghiệp.
Hà Nội: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54% vào cuối năm 2024

Hà Nội: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54% vào cuối năm 2024

Cuộc sống số
Thông tin từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) TP Hà Nội, với việc thực hiện các giải pháp tạo việc làm hiệu quả, cuối năm 2024 tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54%, giảm 0,43 điểm % so với năm 2023, đạt chỉ tiêu <3% Thành phố đề ra trong năm 2024 và hoàn thành sớm chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025.
Thành lập Trường Điện - Điện tử thuộc Đại học Công nghiệp Hà Nội

Thành lập Trường Điện - Điện tử thuộc Đại học Công nghiệp Hà Nội

Nhân lực số
Trường Điện - Điện tử, thuộc Đại học Công nghiệp Hà Nội, được thành lập nhằm đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu các lĩnh vực mũi nhọn như tự động hóa, điện tử công nghiệp, năng lượng tái tạo và bán dẫn... nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 15°C
sương mờ
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
28°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
mây thưa
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
18°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
24°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
17°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
20°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
10°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
15°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
Khánh Hòa

19°C

Cảm giác: 19°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15299 15562 16193
CAD 17068 17339 17967
CHF 27283 27646 28290
CNY 0 3358 3600
EUR 25556 25811 26853
GBP 30589 30965 31921
HKD 0 3114 3317
JPY 158 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 13979 14577
SGD 18132 18407 18932
THB 663 726 780
USD (1,2) 25006 0 0
USD (5,10,20) 25041 0 0
USD (50,100) 25067 25100 25455
Cập nhật: 06/02/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,060 25,060 25,420
USD(1-2-5) 24,058 - -
USD(10-20) 24,058 - -
GBP 31,123 31,195 32,106
HKD 3,186 3,193 3,291
CHF 27,591 27,618 28,501
JPY 160.91 161.17 169.64
THB 688.54 722.8 774.32
AUD 15,610 15,634 16,119
CAD 17,381 17,405 17,936
SGD 18,337 18,413 19,052
SEK - 2,269 2,349
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,455 3,576
NOK - 2,205 2,283
CNY - 3,428 3,532
RUB - - -
NZD 14,026 14,113 14,532
KRW 15.28 16.88 18.28
EUR 25,788 25,829 27,040
TWD 693.57 - 839.97
MYR 5,330.04 - 6,014.89
SAR - 6,615.09 6,965.65
KWD - 79,605 84,685
XAU - - 91,200
Cập nhật: 06/02/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050 25,070 25,410
EUR 25,709 25,812 26,899
GBP 30,926 31,050 32,031
HKD 3,176 3,189 3,295
CHF 27,429 27,539 28,418
JPY 161.85 162.50 169.76
AUD 15,515 15,577 16,093
SGD 18,358 18,432 18,961
THB 731 734 766
CAD 17,293 17,362 17,870
NZD 14,078 14,574
KRW 16.67 18.40
Cập nhật: 06/02/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25060 25060 25460
AUD 15468 15568 16136
CAD 17242 17342 17898
CHF 27492 27522 28411
CNY 0 3429.6 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25717 25817 26692
GBP 30877 30927 32042
HKD 0 3241 0
JPY 162.54 163.04 169.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14085 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18275 18405 19135
THB 0 691.6 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8900000
Cập nhật: 06/02/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,080 25,130 25,480
USD20 25,080 25,130 25,480
USD1 25,080 25,130 25,480
AUD 15,504 15,654 16,733
EUR 25,892 26,042 27,225
CAD 17,181 17,281 18,608
SGD 18,359 18,509 19,150
JPY 162.54 164.04 168.75
GBP 31,077 31,227 32,017
XAU 8,768,000 0 9,072,000
CNY 0 3,315 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/02/2025 19:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,400 ▼1600K 89,600 ▼1400K
AVPL/SJC HCM 86,400 ▼1600K 89,600 ▼1400K
AVPL/SJC ĐN 86,400 ▼1600K 89,600 ▼1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,200 ▼2000K 88,700 ▼1400K
Nguyên liệu 999 - HN 86,100 ▼2000K 88,600 ▼1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,400 ▼1600K 89,600 ▼1400K
Cập nhật: 06/02/2025 19:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
TPHCM - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Hà Nội - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
Hà Nội - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Đà Nẵng - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
Đà Nẵng - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Miền Tây - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
Miền Tây - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.700 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.700 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.700 ▼1500K 88.100 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.610 ▼1500K 88.010 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 ▼1480K 87.320 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.800 ▼1370K 80.800 ▼1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 ▼1120K 66.230 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 ▼1020K 60.060 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 ▼970K 57.420 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 ▼920K 53.890 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 ▼880K 51.690 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 ▼620K 36.800 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 ▼560K 33.190 ▼560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 ▼500K 29.220 ▼500K
Cập nhật: 06/02/2025 19:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,540 ▼180K 8,940 ▼130K
Trang sức 99.9 8,530 ▼180K 8,930 ▼130K
NL 99.99 8,540 ▼180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,530 ▼180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,630 ▼180K 8,950 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,630 ▼180K 8,950 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,630 ▼180K 8,950 ▼130K
Miếng SJC Thái Bình 8,640 ▼160K 8,960 ▼140K
Miếng SJC Nghệ An 8,640 ▼160K 8,960 ▼140K
Miếng SJC Hà Nội 8,640 ▼160K 8,960 ▼140K
Cập nhật: 06/02/2025 19:45