Fortinet cảnh báo các mối đe dọa an ninh mạng toàn cầu trong năm 2023

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo của FortiGuard Labs cho thấy rằng trong nửa cuối năm 2022, đã có hàng tỷ cuộc tấn công an ninh mạng xảy ra trên toàn cầu. Đáng chú ý, chuỗi cung ứng của tội phạm mạng đang gia tăng mức độ phức tạp và tinh vi nhằm chống lại các biện pháp phòng thủ ngày càng hoàn thiện hơn của tổ chức, doanh nghiệp (DN).

Báo cáo Toàn cảnh các Mối đe dọa Toàn cầu nửa cuối năm 2022 của FortiGuard Labs chỉ ra rằng, khi bối cảnh các mối đe dạo và bề mặt tấn công của các tổ chức liên tục thay đổi, tội phậm mạng cũng có thể thiết kế và điều chỉnh các kỹ thuật của chúng cho phù hợp nhắm tiếp túc gây nên những thiệt hại đáng để cho DN thuộc mọi quy mô, trong bất kể lĩnh vực hay khu vực địa lý nào.

fortinet canh bao cac moi de doa an ninh mang toan cau trong nam 2023

Ông Nguyễn Gia Đức - Giám đốc quốc gia, Fortinet Việt Nam thay mặt FortiGuard Labs chia sẻ các thông tin cảnh báo quan trọng về rủi ro tấn công an ninh mạng đáng lưu ý cho năm 2023. Ảnh Phạm Anh.

Theo ông Derek Manky, Giám đốc chiến lược An ninh mạng và Nghiên cứu Mối đe dọa toàn cầu của FortiGuard cho biết: "Tội phạm mạng đang có xu thế tăng cường nhiều kỹ thuật do thám hơn và triển khai các phương pháp đe dạo giống APT, chẳng hạn như mã độc Wiper hoặc các hình thức payload nâng các khác. Để chống lại các chiến thuật tấn công trường kỳ tiên tiến này của tôi phạm mạng, các tổ chức cần tập trung vào việc thu thập thông tin tình báo từ máy học và khiến các thông tin đó tự đưa ra hành động phòng vệ trong thời gian thực trên tất cả các thiết bị bảo mật, qua đó có thể phát hiện các hành động đáng ngờ và giúp giảm thiểu thiệt hại trên bề mặt tấn công mở rộng".

fortinet canh bao cac moi de doa an ninh mang toan cau trong nam 2023

Thống kê về Malware.

Mã đọc Wiper gây phá hoại đã tăng hơn 50%

Phân tích dữ liệu mã độc wiper cho thấy xu hướng tội phạm mạng liên tục sử dụng các kỹ thuật sử dụng các kỹ thuật tấn công phá hoại nhằm vào các mục tiêu chúng nhắm đến. Điều này cho thấy với việc không có biên giới trên internet, tội phạm có thể dễ dàng mở rộng quy mô các loại hình tấn công nhờ sự hậu thuẫn của mô hình dịch vụ tội phạm mạng (CaaS).

FortiGuard Labs đã cảnh báo về sự xuất hiện của các mã độc wiper mới trong bối cảnh leo thang xung đột giữa Nga và Ukraina đầu năm 2022. Tuy nhiên, vào cuối năm 2022, các hoạt động liên quan đến mã độc wiper đã mở rộng sang các quốc gia khác, khiến tổng số lượng hoạt động tăng lên 53% trong quý 3 và quý 4.

Một vài trong số những hoạt động này có thể ban đầu được các tổ chức chính phủ liên quan đến cuộc xung đột phát triển và khai thác thông qua mã độc wiper, nhưng sau đó đã bị các nhóm tội phạm mạng thu thập và lây lan ra ngoài châu Âu. Mã độc wiper có khả năng gây phá hoại nghiêm trọng và không có dấu hiệu chậm lại dựa trên số lượng hoạt động quan sát được trong quý 4, do đó bất kỳ tổ chức nào cũng có thể trở thành mục tiêu tiềm năng, không chỉ các tổ chức tại Ukraina hoặc các quốc gia lân cận.

fortinet canh bao cac moi de doa an ninh mang toan cau trong nam 2023

Ông Nguyễn Minh Hải - Chuyên gia Giải pháp Fortinet Việt Nam chia sẻ về các xu hướng de dọa ảnh hưởng tới môi trường CNTT và công nghệ vận hành OT. Ảnh Phạm Anh.

Khoanh vùng các lỗ hổng bảo mật giúp chỉ ra "Red Zone" dễ bị tấn công, nhờ đó hỗ trợ các CISO thiết lập mức độ ưu tiên

Khai thác và phân tích các xu hướng tấn công sẽ cho thấy mục tiêu và những gì tội phạm mạng quan tâm khi tiến hành tấn công hay thăm dò cho các cuộc tấn công trong tương lai. FortiGuard Labs sở hữu lượng thông tin lưu trữ khổng lồ về các lỗ hổng đã được biết đến và thông qua phân tích dữ liệu có thể xác định các lỗ hổng đang bị khai thác tích cực trong thời gian thực và lập bản đồ các vùng có nguy cơ rủi ro cao trên bề mặt tấn công.

Trong nửa cuối năm 2022, chưa đến 1% tổng số lỗ hồng quan sát được phát hiện trong một tổ chức quy mô cỡ như một doanh nghiệp nằm tại các thiết bị đầu cuối và đang tích cực bị tấn công. Điều này giúp các Giám đốc an toàn thông tin có cái nhìn rõ ràng về “Red Zone" thông qua thông tin tinh bảo về bề mặt tấn công mà họ nên ưu tiên dành nỗ lực để giảm thiểu rủi ro và nơi nên tập trung các nỗ lực và lỗ hổng bảo mật

Tội phạm mạng có động cơ tài chính và mối đe dọa từ mã độc tống tiền đang ở mức cao

FortiGuard Labs cho biết thông tin từ hoạt động Ứng phủ sự cố (IR) cho thấy tội phạm mạng có động cơ tài chính gây ra số lượng sự cố cao nhất (73,9%), thứ hai là do hoạt động gián điệp (13%). Trong cả năm 2022, 82% tội phạm mạng có động cơ tái chỉnh liên quan đến việc sử dụng mã độc tống tiền hoặc các đoạn mã độc. Điều này chứng tỏ rằng mã độc tống tiền vãn là mối đe dọa lớn trên toàn cầu và chưa có dấu hiệu chững lại khi dịch vụ cung cấp mã độc tổng tiền (RaaS) trên dark web ngày càng trở nên phổ biến hơn.

Trên thực tế số lượng mã độc tống tiền đã tăng 16% từ nửa đầu năm 2022. Trong tổng số 99 loại ransomware quan sát được, 5 loại top đầu chiếm khoảng 37% tổng số hoạt động của ransomware trong nửa cuối năm 2022. GandCrab một mã độc RaaS xuất hiện vào năm 2018 và đã kiếm được hơn 2 tỷ đô la lợi nhuận. Mặc dù những tên tội phạm đứng sau GandCrab đã thông báo sẽ nghỉ hưu, nhưng vẫn xuất hiện nhiều phiên bản mới của GandCrab. Có thể di sản của nhóm tội phạm này vẫn đang tồn tại hoặc mã độc được tạo ra, thay đổi và phát hành lại.

Để loại bỏ vĩnh viễn các hoạt động tội phạm mạng, quan hệ đối tác toàn cầu giữa tất cả các loại hình tổ chức sẽ đóng vai trò quan trọng. Cần có sự cộng tác mạnh mẽ giữa các bộ phận phụ trách an ninh mạng trong các ngành nghề và trong các tổ chức ở lĩnh vực công và tư để phá vỡ các chuỗi cung ứng của tội phạm mạng một cách hiệu quả.

fortinet canh bao cac moi de doa an ninh mang toan cau trong nam 2023

Tái sử dụng mã thể hiện bản chất thủ đoạn của tội phạm mạng

Bản chất của tội phạm mạng là dám làm mọi thứ và luôn tìm cách tối đa hóa các khoản đầu tư và hiểu biết hiện có để có thể thực hiện các cuộc tấn công hiệu quả hơn, đem về nhiều lợi nhuận hơn. Tái sử dụng mã là một phương thức hiệu quả và sinh lợi cao để tội phạm có thể phát triển các loại mã độc mới dựa trên những thành công đã đạt được và thực hiện các thay đổi lặp đi lặp lại, qua đó tinh chỉnh các cuộc tấn công và vượt qua các chướng ngại của hệ thống phòng thủ.

Bản chất tội phạm mạng luôn tìm cách tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sử dụng các phương thức hiệu quả như tái sử dụng mã độc và tiến hóa mã độc dựa trên những thành công đã đạt được và thực hiện các thay đổi lặp đi lặp lại, qua đó tinh chỉnh các cuộc tấn công và vượt qua các chướng ngại của hệ thống phòng thủ.

FortiGuard Labs phát hiện ra rằng các loại mã độc phổ biến nhất trong nửa cuối năm 2022, phần lớn các vị trí hàng đầu đều thuộc về một loại mã độc hơn một năm tuổi. Khi kiểm tra thêm một tập hợp nhiều biến thể Emotet để phân tích xu hướng mượn và sử dụng lại mã cho thấy, Emotet đã tiến hóa đáng kể bằng cách sử dụng các biến thể xâm nhập vào khoảng sáu "loài" mã độc khác, tạo ra những mối đe dọa nguy hiểm hơn.

Sự hồi sinh của Botnet cũ thể hiện khả năng phục hồi các chuỗi cung ứng của tội phạm mạng

Ngoài việc tái sử dụng mã, tội phạm cũng đang tận dụng cơ sở hạ tầng hiện hữu và các mối đe dọa cũ để tối đa hóa cơ hội. Khi kiểm tra các mối đe dọa botnet theo mức độ phổ biến, FortiGuard Labs nhận thấy nhiều botnet hàng đầu hiện nay không phải là mới. Ví dụ, botnet Morto được quan sát thấy lần đầu tiên vào năm 2011, đã xuất hiện trở lại vào cuối năm 2022. Các botnet khác như Mirai và Gh0st Rat tiếp tục phổ biến ở tất cả các khu vực. Ngạc nhiên là trong số 5 botnet hàng đầu quan sát được, chỉ có RotaJakiro được tạo ra từ thập kỳ này.

Mặc dù các tổ chức luôn cố gắng khai tử các mối đe dọa cũ, biến chủng thành quá khứ, tuy nhiên các botnet "cổ điển" vẫn còn phổ biến và hiệu quả. Các tội phạm mạng tiếp tục sử dụng cơ sở hạ tầng của các botnet hiện có để phát triển các phiên bản trường kỳ hơn với các kỹ thuật chuyên môn cao để tăng lợi nhuận. Cụ thể, trong nửa cuối năm 2022, các mục tiêu chính của botnet Mirai bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ bảo mật được quản lý (MSSPs), lĩnh vực viễn thông/vận tải và lĩnh vực sản xuất được biết đến nhiều bởi ứng dụng công nghệ vận hành (CT). Tội phạm mạng đang tập trung vào các ngành nghề này bằng các phương pháp tấn công đã được chứng minh là hiệu quả.

Lỗ hổng Log4j vẫn phổ biến rộng rãi và là mục tiêu của tội phạm mạng

Ngay cả khi lỗ hổng Log4j được công khai rộng rãi trong năm 2021 và đầu năm 2022, rất nhiều tổ chức vẫn chưa và hoặc chưa áp dụng các biện pháp kiểm soát bảo mật phù hợp để tự bảo vệ trước một trong những lỗ hổng đảng chú ý nhất trong lịch sử.

Trong nửa cuối năm 2022, Log4j vẫn là lỗ hổng xếp ở vị trí thứ 2, hoạt động mạnh mẽ ở tất cả các khu vực. Trên thực tế, FortiGuard Labs nhận thấy 41% các tổ chức đã phát hiện hoạt động của Log4j, cho thấy mối đe dọa này vẫn đang ở mức độ lan rộng như thế nào. Hoạt động của hệ thống ngăn ngừa xâm nhập (IPS) của Log4j phổ biến nhất trong các lĩnh vực công nghệ, giáo dục, khu vực chính phủ,và điều này không có gì đáng ngạc nhiên bởi Apache Log4j phổ biến dưới dạng phần mềm nguồn mở.

Có thể bạn muốn biết về FortiGuard Labs

FortiGuard Labs là tổ chức nghiên cứu và xây dựng thông tin tình báo về mối đe dọa an ninh mạng, trực thuộc Fortinet. Tổ chức này sử dụng hàng triệu cảm biến mạng và dữ liệu từ hàng trăm đối tác chia sẻ thông tin tình báo để giám sát các bề mặt tấn công trên toàn thế giới. Những thành viên của FortiGuard Labs bao gồm chuyên gia săn tìm các mối đe dọa, nhà nghiên cứu, nhà phân tích, kỹ sư và nhà khoa học dữ liệu am hiểu về lĩnh vực chuyên môn nhất trong ngành làm việc trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu về các mối đe dọa điển hình trên khắp thế giới...

Tìm hiểu thêm thông tin tại https://www fortinet com, Fortinet Blog, và FortiGuard Labs.

Có thể bạn quan tâm

Fortinet dự báo về mối đe dọa an ninh mạng năm 2025

Fortinet dự báo về mối đe dọa an ninh mạng năm 2025

Bảo mật
Các tác nhân đe dọa sẽ ngày càng phức tạp và hacker sẽ áp dụng AI để cải thiện các cuộc tấn công mạng hoàn toàn có thể được chế ngự bằng cách mở rộng các cấu trúc an ninh mạng và nỗ lực nâng cao khả năng phục hồi.
Lừa đảo tài chính tiếp tục đe dọa các công ty khu vực Đông Nam Á

Lừa đảo tài chính tiếp tục đe dọa các công ty khu vực Đông Nam Á

Bảo mật
Chỉ trong 6 tháng đầu năm nay, công nghệ chống lừa đảo của Kaspersky đã phát hiện 336.294 cuộc tấn công nhắm vào các tổ chức và doanh nghiệp tại Đông Nam Á, đặc biệt là các thương hiệu thương mại điện tử, ngân hàng và ứng dụng thanh toán…
Doanh nghiệp cần làm gì trước làn sóng tấn công sử dụng AI?

Doanh nghiệp cần làm gì trước làn sóng tấn công sử dụng AI?

Bảo mật
Nghiên cứu mới nhất của Kaspersky đã phơi bày một thực tế đáng lo ngại: Trí tuệ nhân tạo (AI) đang trở thành công cụ đắc lực của tin tặc, khiến nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với mối nguy an ninh mạng ngày càng tăng.
An ninh mạng tại Việt Nam đang bị đe dọa nghiêm trọng

An ninh mạng tại Việt Nam đang bị đe dọa nghiêm trọng

Bảo mật
Các cuộc tấn công mạng, đặc biệt là các hình thức lừa đảo tinh vi hay tấn công phi kỹ thuật (social engineering), đang diễn biến ngày càng phức tạp và tinh vi, đòi hỏi sự đề cao cảnh giác.
Lời cảnh báo mới với người chơi tiền điện tử

Lời cảnh báo mới với người chơi tiền điện tử

Bảo mật
Tại Hội nghị Chuyên gia Phân tích An ninh mạng (SAS) 2024 vừa diễn ra ở Bali, nhóm Phân tích và Nghiên cứu Toàn cầu (GReAT) của Kaspersky đã công bố phát hiện mới về chiến dịch tấn công APT (Advanced Persistent Threat) nhắm vào những nhà đầu tư tiền điện tử trên toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
33°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
20°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15215 15478 16099
CAD 17165 17437 18049
CHF 27210 27572 28207
CNY 0 3358 3600
EUR 25528 25783 26614
GBP 30202 30577 31500
HKD 0 3129 3330
JPY 154 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13935 14527
SGD 18031 18306 18825
THB 647 710 763
USD (1,2) 25130 0 0
USD (5,10,20) 25165 0 0
USD (50,100) 25192 25225 25554
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,194 25,194 25,554
USD(1-2-5) 24,186 - -
USD(10-20) 24,186 - -
GBP 30,563 30,633 31,535
HKD 3,202 3,209 3,307
CHF 27,464 27,492 28,366
JPY 156.87 157.12 165.4
THB 671.31 704.72 753.77
AUD 15,493 15,517 16,005
CAD 17,457 17,481 18,012
SGD 18,207 18,282 18,917
SEK - 2,229 2,308
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,442 3,562
NOK - 2,191 2,269
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,942 14,029 14,441
KRW 15.22 16.81 18.21
EUR 25,696 25,738 26,942
TWD 693.29 - 838.96
MYR 5,263.45 - 5,939.18
SAR - 6,644.97 6,996.59
KWD - 80,005 85,123
XAU - - 86,400
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,550
EUR 25,623 25,726 26,814
GBP 30,378 30,500 31,474
HKD 3,194 3,207 3,314
CHF 27,283 27,393 28,260
JPY 156.99 157.62 164.48
AUD 15,379 15,441 15,956
SGD 18,234 18,307 18,828
THB 712 715 746
CAD 17,362 17,432 17,940
NZD 13,966 14,461
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25554
AUD 15407 15507 16075
CAD 17353 17453 18008
CHF 27449 27479 28362
CNY 0 3426.9 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25724 25824 26699
GBP 30532 30582 31697
HKD 0 3271 0
JPY 158.9 159.4 165.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14070 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18200 18330 19059
THB 0 675.8 0
TWD 0 770 0
XAU 8440000 8440000 8640000
XBJ 7900000 7900000 8640000
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,214 25,264 25,554
USD20 25,214 25,264 25,554
USD1 25,214 25,264 25,554
AUD 15,415 15,565 16,626
EUR 25,838 25,988 27,148
CAD 17,279 17,379 18,684
SGD 18,251 18,401 18,867
JPY 158.28 159.78 164.32
GBP 30,574 30,724 31,492
XAU 8,458,000 0 8,662,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲200K 85,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲200K 85,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
TPHCM - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Hà Nội - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Miền Tây - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.800 ▲100K 85.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.710 ▲90K 85.510 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.840 ▲90K 84.840 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.510 ▲90K 78.510 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.950 ▲70K 64.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.960 ▲70K 58.360 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.390 ▲60K 55.790 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.970 ▲60K 52.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.830 ▲60K 50.230 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.360 ▲40K 35.760 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.850 ▲40K 32.250 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.000 ▲30K 28.400 ▲30K
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,380 ▲10K 8,610 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▲10K 8,600 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲10K 8,620 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲10K 8,620 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲10K 8,620 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Cập nhật: 15/01/2025 16:00