Honda Super Cub 50 sẽ bị khai tử vào năm 2025

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Honda Super Cub 50, dòng xe máy từng được mệnh danh là "xe máy tuyệt vời nhất thế giới", sẽ chính thức bị khai tử vào năm 2025. Nguyên nhân chính là do hãng xe Nhật Bản này phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về khí thải mới tại thị trường nội địa.

honda super cub 50 se bi khai tu vao nam 2025

Honda sẽ ngừng sản xuất dòng xe máy cỡ nhỏ từ 50cc trở xuống do những tiêu chuẩn khí thải ngày càng nghiêm ngặt và khó đáp ứng. Ảnh: Honda

Biểu tượng của ngành xe máy đối mặt với sự thay đổi lớn

Honda đã công bố sẽ rút khỏi thị trường xe máy dung tích nhỏ (50cc và bên dưới) từ tháng 11-2025. Quyết định này được đưa ra trong bối cảnh Nhật Bản siết chặt tiêu chuẩn khí thải đối với các dòng xe máy có dung tích xi lanh dưới 50cc. Điều này đồng nghĩa với việc dòng xe máy huyền thoại Honda Super Cub 50 sẽ không còn tồn tại.

Việc thiết kế bộ chuyển đổi xúc tác cho những động cơ dung tích nhỏ như vậy là một thách thức lớn về cả kỹ thuật và chi phí. Để đáp ứng các tiêu chuẩn khí thải mới, Honda phải đối mặt với việc cải tiến công nghệ và gia tăng chi phí sản xuất. Điều này đã tạo ra áp lực lớn đối với hãng xe.

Sự cạnh tranh từ xe đạp điện

Bên cạnh những khó khăn về kỹ thuật, sự xuất hiện của xe đạp điện cũng đã làm giảm doanh số bán xe máy dung tích nhỏ. Theo báo cáo của Nikkei Asia, doanh số bán xe máy dung tích nhỏ ở Nhật Bản vào năm ngoái chỉ đạt 92.824 chiếc, giảm mạnh so với con số 2,78 triệu chiếc bán ra vào năm 1982.

Honda Super Cub nguyên bản từng được nhiều cuộc khảo sát và cơ quan truyền thông bình chọn là "mẫu xe máy tuyệt vời nhất thế giới". Tuy nhiên, dù là một phần di sản to lớn của Honda, hãng xe Nhật Bản không tìm ra cách nào để tiếp tục sản xuất dòng xe 50cc này.

honda super cub 50 se bi khai tu vao nam 2025

Honda Super Cub là dòng xe máy bán chạy nhất thế giới. Ở Việt Nam mẫu xe này cũng rất được ưa chuộng, dù phải mua qua hàng nhập tư nhân khiến giá bán bị đẩy lên cao. Tùy từng nơi bán, phiên bản, Honda Super Cub 50 có thể có giá vào khoảng 80 triệu đồng - Ảnh minh họa: WeBike Japan

Thành tựu và tương lai của Honda Super Cub

Kể từ khi ra mắt, đã có hơn 110 triệu chiếc Honda Super Cub được bán ra, trở thành xe máy bán chạy nhất hành tinh. Tuy nhiên, ngoài doanh số bán hàng giảm sút, việc bổ sung các bộ phận để xe máy dung tích nhỏ đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mới cũng khiến giá xe tăng mạnh. Từ mức giá khoảng 200.000 - 300.000 yen (32,6 triệu - 49 triệu đồng) hiện tại, giá xe có thể bị đẩy lên ngang bằng với các mẫu xe dung tích lớn hơn như 125cc.

Mặc dù sẽ ngừng sản xuất dòng xe Super Cub 50, Honda Nhật Bản vẫn đang phân phối nhiều mẫu xe máy dung tích dưới 50cc như Super Cub, Cross Cub, Benly Scooter và CRF50F. Tuy nhiên, hãng sẽ không khai tử hoàn toàn cái tên Super Cub. Các biến thể dung tích lớn hơn, bao gồm Super Cub C125, có thể vẫn được sản xuất trong thời gian tới.

Quyết định ngừng sản xuất Honda Super Cub 50 đánh dấu sự kết thúc của một biểu tượng trong ngành xe máy. Dù đối mặt với nhiều thách thức, Honda vẫn tiếp tục duy trì di sản của mình thông qua các dòng xe có dung tích lớn hơn. Đây là một bước đi chiến lược trong bối cảnh ngành công nghiệp xe máy đang có nhiều thay đổi để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và sự phát triển của công nghệ mới.

Việc Honda Super Cub 50 bị khai tử vào năm 2025 sẽ dẫn đến một số vấn đề đáng chú ý:

Chuyển đổi thị trường xe máy

Việc ngừng sản xuất Honda Super Cub 50, một biểu tượng của dòng xe máy dung tích nhỏ, sẽ thúc đẩy sự chuyển đổi thị trường xe máy. Các dòng xe máy dung tích lớn hơn và xe điện có thể trở thành lựa chọn thay thế phổ biến hơn cho người tiêu dùng. Điều này sẽ tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm của Honda cũng như các hãng xe khác.

Gia tăng doanh số xe điện

Sự sụt giảm của dòng xe máy dung tích nhỏ sẽ làm tăng nhu cầu đối với xe đạp điện và xe máy điện. Người tiêu dùng sẽ tìm kiếm các giải pháp giao thông thay thế thân thiện với môi trường và tiết kiệm chi phí. Điều này có thể thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong ngành công nghiệp xe điện.

Tác động đến ngành công nghiệp phụ tùng

Ngành công nghiệp phụ tùng xe máy cũng sẽ bị ảnh hưởng khi một dòng xe phổ biến như Honda Super Cub 50 ngừng sản xuất. Nhu cầu về phụ tùng thay thế cho dòng xe này có thể giảm, trong khi nhu cầu về phụ tùng cho các dòng xe mới và xe điện có thể tăng lên.

Thay đổi trong chiến lược kinh doanh của Honda

Honda sẽ cần điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tập trung vào các dòng xe có dung tích lớn hơn và các sản phẩm xe điện. Điều này có thể bao gồm việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, mở rộng dòng sản phẩm xe điện và cải tiến các dòng xe hiện tại để đáp ứng tiêu chuẩn khí thải.

Ảnh hưởng đến người tiêu dùng và cộng đồng yêu xe cổ

Người tiêu dùng, đặc biệt là những người yêu thích và sở hữu Honda Super Cub 50, có thể cảm thấy mất mát khi dòng xe này không còn được sản xuất. Tuy nhiên, các mẫu xe cổ này có thể trở thành món đồ sưu tập có giá trị, tăng thêm sự quan tâm đến xe cổ trong cộng đồng yêu xe.

Tăng giá xe máy dung tích nhỏ

Việc bổ sung các bộ phận để đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mới khiến giá xe máy dung tích nhỏ tăng mạnh. Điều này có thể khiến người tiêu dùng chuyển sang mua các mẫu xe dung tích lớn hơn hoặc xe điện, tạo ra áp lực về giá đối với các dòng xe mới.

Di sản và hình ảnh thương hiệu

Dù Honda Super Cub 50 bị ngừng sản xuất, dòng xe này vẫn để lại một di sản quan trọng trong lịch sử xe máy. Hình ảnh thương hiệu Honda gắn liền với sự bền bỉ, tin cậy và sự sáng tạo sẽ tiếp tục được duy trì và phát triển thông qua các dòng xe mới và các công nghệ tiên tiến.

Việc khai tử Honda Super Cub 50 sẽ mang lại những thay đổi đáng kể cho thị trường xe máy, thúc đẩy sự phát triển của xe điện, và đòi hỏi Honda cũng như các hãng xe khác phải thích ứng với xu hướng mới và yêu cầu môi trường ngày càng khắt khe.

Có thể bạn quan tâm

Audi thay đổi chiến lược xe điện, gia hạn sản xuất động cơ xăng sau năm 2033

Audi thay đổi chiến lược xe điện, gia hạn sản xuất động cơ xăng sau năm 2033

Xe và phương tiện
Audi chính thức hủy thời hạn chuyển đổi hoàn toàn sang xe điện vào 2033, CEO Gernot Döllner khẳng định sẽ tiếp tục phát triển động cơ xăng. Ông dự báo hãng vẫn sản xuất xe động cơ đốt trong sau năm 2033, trái ngược hoàn toàn với cam kết trước đây.
BYD Việt Nam và Be Group hợp tác triển khai chương trình ưu đãi cho tài xế công nghệ

BYD Việt Nam và Be Group hợp tác triển khai chương trình ưu đãi cho tài xế công nghệ

Kết nối sáng tạo
BYD Việt Nam chính thức hợp tác chiến lược với Be Group, đơn vị vận hành ứng dụng đa dịch vụ BE, nhằm triển khai chương trình ưu đãi xe điện dành riêng cho đội ngũ tài xế công nghệ, trong khuôn khổ sáng kiến hỗ trợ toàn diện BE5X.
Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon:

Động cơ V16 của Bugatti Tourbillon: 'Quái vật' 1.800 mã lực thay đổi hoàn toàn siêu xe hybrid

Xe 365
Bugatti Tourbillon ra mắt động cơ V16 8.3L tự hút khí kết hợp hybrid, sản sinh 1.800 mã lực, thay thế hoàn toàn dòng W16 turbo truyền thống.
BYD Việt Nam triển khai chương trình

BYD Việt Nam triển khai chương trình 'Đặc quyền tiên phong cùng chuyên gia BYD'

Xe 365
Chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt mang tên “Đặc quyền tiên phong cùng chuyên gia BYD” là dịp hiếm có để khách hàng tiên phong của BYD tại Việt Nam trực tiếp gặp gỡ, giao lưu cũng như được tư vấn kỹ thuật bởi chuyên gia cao cấp của Tập đoàn BYD.
Ấn Độ yêu cầu kiểm tra tất cả Boeing 787 sau thảm họa chấn động của Air India

Ấn Độ yêu cầu kiểm tra tất cả Boeing 787 sau thảm họa chấn động của Air India

Phương tiện bay
Sau vụ tai nạn kinh hoàng khiến ít nhất 270 người thiệt mạng, nhà chức trách Ấn Độ đã yêu cầu kiểm tra toàn bộ đội bay Boeing 787 Dreamliner trong nước, dấy lên lo ngại về độ an toàn của dòng máy bay từng được xem là niềm tự hào của ngành hàng không.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 37°C
mưa vừa
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
26°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
30°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
26°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
30°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
34°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
26°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
28°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
27°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00