Intel ra mắt vi xử lý AI PC Intel Core Ultra đầu tiên cho Destop

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với dòng vi xử lý Intel Core Ultra 200S mới, máy tính để bàn sẽ có hiệu suất chơi game tuyệt vời và khả năng xử lý hàng đầu, với mức tiêu thụ điện năng giảm đáng kể.

intel ra mat vi xu ly ai pc intel core ultra dau tien cho destop

Theo Intel, Intel® Core™ Ultra 200S sẽ mở ra kỷ nguyên của những chiếc AI PC để bàn tiên phong dành cho các tín đồ công nghệ cũng như mang những tính năng AI PC lên các nền tảng máy tính để bàn.

Với sản phẩm chủ lực Intel® Core™ Ultra 9 285K, thế hệ vi xử lý máy tính để bàn mới nhất bao gồm năm vi xử lý không khóa xung được trang bị đến 8 nhân hiệu năng cao (P-core) thế hệ mới với tốc độ nhanh nhất hiện nay cho máy tính để bàn, và lên đến 16 nhân tiết kiệm điện (E-core) thế hệ mới.

Sự kết hợp của P-core và E-core giúp tăng hiệu năng đa luồng lên đến 14% so với thế hệ trước. Ngoài việc trang bị card đồ họa tích hợp Xe mạnh mẽ, đây là dòng vi xử lý đầu tiên cho máy tính để bàn tích hợp NPU.

“Dòng vi xử lý Intel Core Ultra 200S thế hệ mới đáp ứng các tiêu chí của chúng tôi trong việc giảm đáng kể mức tiêu thụ điện năng, trong khi vẫn đảm bảo hiệu suất chơi game vượt trội, cũng như khả năng tính toán hàng đầu. Với việc tích hợp NPU và hiệu năng xử lý đồ họa mạnh mẽ để tận dụng các tính năng chơi game và sáng tạo được hỗ trợ bởi AI, dòng vi xử lý mới mang đến trải nghiệm mát mẻ và yên tĩnh hơn.” Ông Robert Hallock, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc mảng Tiếp thị AI và Kỹ thuật, nhóm Máy tính Phổ thông, chia sẻ.

Đồng thời vi xử lý Intel Core Ultra 200S cũng mang đến cuộc cách mạng về tiết kiệm năng lượng. Cụ thể, điện năng tiêu thụ trên CPU sẽ thấp hơn đến 58% khi chạy các ứng dụng thường ngày và toàn bộ hệ thống tiêu thụ ít hơn đến 165W khi chơi game. Dòng vi xử lý mới là sự kết hợp của những cải tiến, cả về hiệu năng và khả năng tiết kiệm điện. Nhờ vậy, hiệu năng đơn luồng nhanh hơn 6%, trong khi hiệu năng đa luồng nhanh hơn đến 14% so với thế hệ trước.

intel ra mat vi xu ly ai pc intel core ultra dau tien cho destop

Với khả năng hỗ trợ các tính năng AI toàn diện với sức mạnh từ CPU, GPU, và NPU, những tín đồ công nghệ sẽ sở hữu hiệu năng thông minh và mạnh mẽ mà họ mong muốn khi chơi game và sáng tạo nội dung với mức điện năng tiêu thụ thấp hơn. Tiên phong mang AI PC đến ai yêu thích hiệu năng cao, dòng vi xử lý Intel Core Ultra 200S cho tốc độ xử lý nhanh hơn đến 50% so với các vi xử lý đầu bảng từ đối thủ khi chạy các ứng dụng sáng tạo nội dung hỗ trợ AI. NPU được tích hợp giúp giảm tải các tính năng AI, để giải phóng GPU nhằm tăng số lượng khung hình khi chơi game, duy trì mức điện năng tiêu thụ thấp khi chạy các ứng dụng AI, và hỗ trợ khả năng tiếp cận trong nhiều trường hợp thực tiễn như nhận diện khuôn mặt và cử chỉ khi chơi game mà không ảnh hưởng đến hiệu năng.

Đây sẽ là thế hệ AI để bàn đầu tiên của Intel dành cho PC, chính vì thế với sức mạnh tính toán lên tới 36 TOPS (ngàn tỉ phép tính trên giây), dòng Intel® Core™ Ultra 200S chính là vi xử lý đầu tiên và tốt nhất của Intel dành cho AI PC. Cụ thể:

  • Đây sẽ là giải pháp toàn diện cho tín đồ hiệu năng cao: Dòng vi xử lý Intel® Core™ Ultra 200S cung cấp sức mạnh xử lý vượt trội khi chạy các tác vụ liên quan đến AI và sáng tạo nội dung, cũng như mang đến trải nghiệm vượt trội cho game thủ với hiệu năng xử lý chơi game tăng đến 28% so với các vi xử lý đầu bảng của đối thủ.
  • Chipset Intel® 800 Series mới: Chipset Intel 800 Series mới của Intel Core Ultra 200S tăng khả năng tương thích lên đến 24 làn PCIe 4.0, tối đa 8 cổng SATA 3.0, và nhiều nhất 10 cổng USB 3.2. Nhờ vậy, những tín đồ công nghệ có thể sử dụng những công nghệ mới nhất về kết nối, lưu trữ, v.v.
  • Đổi mới hoàn toàn khả năng ép xung: Dòng vi xử lý Intel® Core® Ultra 200S mang đến khả năng ép xung mới với khả năng tinh chỉnh cực nhỏ, cùng tần số turbo ở mức 16,6 MHz cho nhân P-Core và E-core. Bộ điều khiển bộ nhớ mới hỗ trợ XMP và CUDIMM DDR5 mới nhanh hơn với bộ nhớ lên đến 48GB cho mỗi DIMM và tổng lên đến 192GB. Ứng dụng Intel Extreme Tuning Utility giờ đây đã tích hợp tính năng hỗ trợ ép xung chỉ với một thao tác.
  • Khả năng kết nối hàng đầu: Vi xử lý Intel® Core® Ultra 200S được trang bị 20 làn CPU PCIe 5.0 , 4 làn CPU PCIe 4.0, hỗ trợ 2 cổng Thunderbolt™ 4 tích hợp, Wi-Fi 6E, và Bluetooth 5.3. Bên cạnh đó, Intel® Killer™ Wi-Fi mang đên trải nghiệm kết nối không dây mạnh mẽ và mượt mà, giúp người dùng đắm chìm trong thế giới game mà không phải lo lắng nhờ khả năng tự động nhân diện mức độ ưu tiên của ứng dụng, phân tích và quản lý băng thông, cũng như lựa chọn và chuyển đổi điểm truy cập (Access Point) thông minh.
  • Bảo mật đa công cụ: Intel® Silicon Security Engine giúp nâng cao tính bảo mật dữ liệu và tính toàn vẹn của mã trong khi vẫn duy trì hiệu năng xử lý mạnh mẽ khi chạy các ứng dụng AI.

Ở thời điểm này, bộ vi xử lý Intel Core Ultra 200S đã có mặt trên thị trường bán lẻ trực tuyến và tại các cửa hàng, cũng như được tích hợp vào các hệ thống phần cứng của đối tác từ ngày 24 tháng 10 tới đây.

Có thể bạn quan tâm

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Viễn thông - Internet
Mạng 6G được dự báo sẽ tạo ra sự thay đổi toàn diện công nghệ viễn thông trong tương lai, với tốc độ nhanh gấp 100 lần so với 5G và tích hợp sâu trí tuệ nhân tạo.
Vietnam Expo 2025: Định hướng phát triển bền vững trong thời đại số

Vietnam Expo 2025: Định hướng phát triển bền vững trong thời đại số

Công nghiệp 4.0
Sáng ngày 2/4, Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt Nam lần thứ 34 (Vietnam Expo 2025) chính thức khai mạc tại Hà Nội với sự tham gia của hơn 400 doanh nghiệp trưng bày tại 500 gian hàng đến từ 18 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Schaeffler và tầm nhìn tương lai trong công nghệ chuyển động

Schaeffler và tầm nhìn tương lai trong công nghệ chuyển động

Doanh nghiệp số
Tạp chí Điện tử và Ứng dụng đã có cuộc trao đổi độc quyền với ông Shoichi Tanaka - Giám đốc điều hành Khu vực Nhật Bản, Đông Nam Á và Thái Bình Dương của Schaeffler về những đột phá công nghệ và chiến lược phát triển của tập đoàn sau thương vụ sáp nhập giữa Schaeffler và Vitesco.
NVIDIA ra mắt mô hình GR00T N1 cho robot hình người

NVIDIA ra mắt mô hình GR00T N1 cho robot hình người

AI
NVIDIA vừa công bố mô hình nền tảng GR00T N1 dành cho robot hình người, cùng các công nghệ mới nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành robot và giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động toàn cầu.
Nokia ra mắt DAC Marketplace, thúc đẩy công nghiệp 4.0

Nokia ra mắt DAC Marketplace, thúc đẩy công nghiệp 4.0

Đổi mới sáng tạo
Nền tảng thương mại DAC tập hợp các giải pháp công nghiệp từ Nokia và các đối tác, giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm và triển khai sản phẩm cho hạ tầng mạng không dây riêng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
26°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
33°C
Quảng Bình

34°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 38°C
mây thưa
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
37°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
26°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
26°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15981 16248 16832
CAD 18169 18445 19068
CHF 31036 31414 32074
CNY 0 3358 3600
EUR 28839 29108 30149
GBP 33579 33967 34912
HKD 0 3208 3411
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15073 15659
SGD 19210 19489 20020
THB 693 756 809
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26103
Cập nhật: 18/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25705 25705 26065
AUD 16191 16291 16866
CAD 18344 18444 18996
CHF 31209 31239 32167
CNY 0 3510.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29010 29110 29985
GBP 33860 33910 35033
HKD 0 3320 0
JPY 178.92 179.42 185.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15259 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19364 19494 20233
THB 0 720.9 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12200000
Cập nhật: 18/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,208 16,358 17,424
EUR 29,184 29,334 30,509
CAD 18,301 18,401 19,724
SGD 19,459 19,609 20,476
JPY 179.11 180.61 185.28
GBP 34,001 34,151 35,046
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 11,710 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 11,700 ▲50K
Cập nhật: 18/04/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 11:00