Intel ra mắt vi xử lý AI PC Intel Core Ultra đầu tiên cho Destop

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với dòng vi xử lý Intel Core Ultra 200S mới, máy tính để bàn sẽ có hiệu suất chơi game tuyệt vời và khả năng xử lý hàng đầu, với mức tiêu thụ điện năng giảm đáng kể.

intel ra mat vi xu ly ai pc intel core ultra dau tien cho destop

Theo Intel, Intel® Core™ Ultra 200S sẽ mở ra kỷ nguyên của những chiếc AI PC để bàn tiên phong dành cho các tín đồ công nghệ cũng như mang những tính năng AI PC lên các nền tảng máy tính để bàn.

Với sản phẩm chủ lực Intel® Core™ Ultra 9 285K, thế hệ vi xử lý máy tính để bàn mới nhất bao gồm năm vi xử lý không khóa xung được trang bị đến 8 nhân hiệu năng cao (P-core) thế hệ mới với tốc độ nhanh nhất hiện nay cho máy tính để bàn, và lên đến 16 nhân tiết kiệm điện (E-core) thế hệ mới.

Sự kết hợp của P-core và E-core giúp tăng hiệu năng đa luồng lên đến 14% so với thế hệ trước. Ngoài việc trang bị card đồ họa tích hợp Xe mạnh mẽ, đây là dòng vi xử lý đầu tiên cho máy tính để bàn tích hợp NPU.

“Dòng vi xử lý Intel Core Ultra 200S thế hệ mới đáp ứng các tiêu chí của chúng tôi trong việc giảm đáng kể mức tiêu thụ điện năng, trong khi vẫn đảm bảo hiệu suất chơi game vượt trội, cũng như khả năng tính toán hàng đầu. Với việc tích hợp NPU và hiệu năng xử lý đồ họa mạnh mẽ để tận dụng các tính năng chơi game và sáng tạo được hỗ trợ bởi AI, dòng vi xử lý mới mang đến trải nghiệm mát mẻ và yên tĩnh hơn.” Ông Robert Hallock, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc mảng Tiếp thị AI và Kỹ thuật, nhóm Máy tính Phổ thông, chia sẻ.

Đồng thời vi xử lý Intel Core Ultra 200S cũng mang đến cuộc cách mạng về tiết kiệm năng lượng. Cụ thể, điện năng tiêu thụ trên CPU sẽ thấp hơn đến 58% khi chạy các ứng dụng thường ngày và toàn bộ hệ thống tiêu thụ ít hơn đến 165W khi chơi game. Dòng vi xử lý mới là sự kết hợp của những cải tiến, cả về hiệu năng và khả năng tiết kiệm điện. Nhờ vậy, hiệu năng đơn luồng nhanh hơn 6%, trong khi hiệu năng đa luồng nhanh hơn đến 14% so với thế hệ trước.

intel ra mat vi xu ly ai pc intel core ultra dau tien cho destop

Với khả năng hỗ trợ các tính năng AI toàn diện với sức mạnh từ CPU, GPU, và NPU, những tín đồ công nghệ sẽ sở hữu hiệu năng thông minh và mạnh mẽ mà họ mong muốn khi chơi game và sáng tạo nội dung với mức điện năng tiêu thụ thấp hơn. Tiên phong mang AI PC đến ai yêu thích hiệu năng cao, dòng vi xử lý Intel Core Ultra 200S cho tốc độ xử lý nhanh hơn đến 50% so với các vi xử lý đầu bảng từ đối thủ khi chạy các ứng dụng sáng tạo nội dung hỗ trợ AI. NPU được tích hợp giúp giảm tải các tính năng AI, để giải phóng GPU nhằm tăng số lượng khung hình khi chơi game, duy trì mức điện năng tiêu thụ thấp khi chạy các ứng dụng AI, và hỗ trợ khả năng tiếp cận trong nhiều trường hợp thực tiễn như nhận diện khuôn mặt và cử chỉ khi chơi game mà không ảnh hưởng đến hiệu năng.

Đây sẽ là thế hệ AI để bàn đầu tiên của Intel dành cho PC, chính vì thế với sức mạnh tính toán lên tới 36 TOPS (ngàn tỉ phép tính trên giây), dòng Intel® Core™ Ultra 200S chính là vi xử lý đầu tiên và tốt nhất của Intel dành cho AI PC. Cụ thể:

  • Đây sẽ là giải pháp toàn diện cho tín đồ hiệu năng cao: Dòng vi xử lý Intel® Core™ Ultra 200S cung cấp sức mạnh xử lý vượt trội khi chạy các tác vụ liên quan đến AI và sáng tạo nội dung, cũng như mang đến trải nghiệm vượt trội cho game thủ với hiệu năng xử lý chơi game tăng đến 28% so với các vi xử lý đầu bảng của đối thủ.
  • Chipset Intel® 800 Series mới: Chipset Intel 800 Series mới của Intel Core Ultra 200S tăng khả năng tương thích lên đến 24 làn PCIe 4.0, tối đa 8 cổng SATA 3.0, và nhiều nhất 10 cổng USB 3.2. Nhờ vậy, những tín đồ công nghệ có thể sử dụng những công nghệ mới nhất về kết nối, lưu trữ, v.v.
  • Đổi mới hoàn toàn khả năng ép xung: Dòng vi xử lý Intel® Core® Ultra 200S mang đến khả năng ép xung mới với khả năng tinh chỉnh cực nhỏ, cùng tần số turbo ở mức 16,6 MHz cho nhân P-Core và E-core. Bộ điều khiển bộ nhớ mới hỗ trợ XMP và CUDIMM DDR5 mới nhanh hơn với bộ nhớ lên đến 48GB cho mỗi DIMM và tổng lên đến 192GB. Ứng dụng Intel Extreme Tuning Utility giờ đây đã tích hợp tính năng hỗ trợ ép xung chỉ với một thao tác.
  • Khả năng kết nối hàng đầu: Vi xử lý Intel® Core® Ultra 200S được trang bị 20 làn CPU PCIe 5.0 , 4 làn CPU PCIe 4.0, hỗ trợ 2 cổng Thunderbolt™ 4 tích hợp, Wi-Fi 6E, và Bluetooth 5.3. Bên cạnh đó, Intel® Killer™ Wi-Fi mang đên trải nghiệm kết nối không dây mạnh mẽ và mượt mà, giúp người dùng đắm chìm trong thế giới game mà không phải lo lắng nhờ khả năng tự động nhân diện mức độ ưu tiên của ứng dụng, phân tích và quản lý băng thông, cũng như lựa chọn và chuyển đổi điểm truy cập (Access Point) thông minh.
  • Bảo mật đa công cụ: Intel® Silicon Security Engine giúp nâng cao tính bảo mật dữ liệu và tính toàn vẹn của mã trong khi vẫn duy trì hiệu năng xử lý mạnh mẽ khi chạy các ứng dụng AI.

Ở thời điểm này, bộ vi xử lý Intel Core Ultra 200S đã có mặt trên thị trường bán lẻ trực tuyến và tại các cửa hàng, cũng như được tích hợp vào các hệ thống phần cứng của đối tác từ ngày 24 tháng 10 tới đây.

Có thể bạn quan tâm

Microchip giới thiệu MTCH2120 vào danh mục điều khiển cảm ứng điện dung

Microchip giới thiệu MTCH2120 vào danh mục điều khiển cảm ứng điện dung

Công nghiệp 4.0
Bộ điều khiển cảm ứng mới được thiết kế để tích hợp với hệ sinh thái công cụ toàn diện nhằm đồng bộ hóa hoạt động phát triển giải pháp và tăng tốc độ đưa sản phẩm ra thị trường.
Giải pháp chip cơ sở hệ thống CAN FD tích hợp và nhỏ gọn dành cho các ứng dụng hạn chế về không gian

Giải pháp chip cơ sở hệ thống CAN FD tích hợp và nhỏ gọn dành cho các ứng dụng hạn chế về không gian

Công nghiệp 4.0
Microchip ra mắt ATA650x CAN FD SBC với bộ thu phát CAN tốc độ cao tích hợp và LDO 5V.
Ngành công nghiệp điện tử: Nền tảng phát triển vi mạch bán dẫn tại Việt Nam

Ngành công nghiệp điện tử: Nền tảng phát triển vi mạch bán dẫn tại Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Ngành công nghiệp điện tử đang trở thành thành mũi nhọn trong nền kinh tế Việt Nam, không chỉ đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu mà còn tạo nền tảng cho các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là bán dẫn. Với hệ sinh thái sản xuất ngày càng hoàn thiện, sự tham gia của các tập đoàn công nghệ lớn và lực lượng lao động ngày càng được đào tạo chuyên sâu, Việt Nam đang từng bước xây dựng nền móng vững chắc cho lĩnh vực bán dẫn.
Hà Nội phát triển đô thị xanh theo hướng bền vững

Hà Nội phát triển đô thị xanh theo hướng bền vững

Công nghiệp 4.0
Hà Nội đang hướng tới việc phát triển đô thị xanh một cách toàn diện và bền vững. Đô thị xanh không chỉ dừng lại ở việc tăng cường diện tích cây xanh, mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác như kiến trúc bền vững, giao thông thân thiện với môi trường và quản lý năng lượng hiệu quả.
EU và Mercosur ký thỏa thuận thương mại thúc đẩy cuộc cách mạng công nghệ xanh

EU và Mercosur ký thỏa thuận thương mại thúc đẩy cuộc cách mạng công nghệ xanh

Công nghiệp 4.0
Sau 25 năm đàm phán, Liên minh Châu Âu (EU) và khối Mercosur vừa ký kết thỏa thuận thương mại lịch sử, với trọng tâm là nguồn nguyên liệu then chốt lithium cho cuộc cách mạng công nghệ xanh.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 28°C
mây cụm
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
23°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
21°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
23°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
8°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
7°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
6°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
6°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
22°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Hà Giang

13°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15205 15468 16096
CAD 17087 17358 17974
CHF 27194 27556 28193
CNY 0 3358 3600
EUR 25519 25774 26604
GBP 30423 30798 31737
HKD 0 3130 3332
JPY 153 157 163
KRW 0 0 19
NZD 0 13893 14483
SGD 18014 18289 18809
THB 649 712 765
USD (1,2) 25118 0 0
USD (5,10,20) 25153 0 0
USD (50,100) 25180 25213 25554
Cập nhật: 10/01/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,198 25,198 25,558
USD(1-2-5) 24,190 - -
USD(10-20) 24,190 - -
GBP 30,831 30,902 31,812
HKD 3,206 3,213 3,311
CHF 27,475 27,502 28,376
JPY 156.22 156.47 164.71
THB 676.09 709.73 759.35
AUD 15,513 15,537 16,023
CAD 17,417 17,442 17,970
SGD 18,210 18,285 18,916
SEK - 2,235 2,313
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,564
NOK - 2,188 2,265
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,934 14,021 14,433
KRW 15.25 16.85 18.25
EUR 25,708 25,749 26,954
TWD 696.25 - 843.14
MYR 5,278.34 - 5,955.98
SAR - 6,644.96 6,996.94
KWD - 80,127 85,225
XAU - - -
Cập nhật: 10/01/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,550
EUR 25,613 25,716 26,830
GBP 30,616 30,739 31,716
HKD 3,197 3,210 3,317
CHF 27,304 27,414 28,282
JPY 156.94 157.57 164.43
AUD 15,409 15,471 15,987
SGD 18,221 18,294 18,813
THB 716 719 750
CAD 17,312 17,382 17,888
NZD 13,959 14,454
KRW 16.66 18.37
Cập nhật: 10/01/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25558
AUD 15374 15474 16044
CAD 17275 17375 17930
CHF 27424 27454 28330
CNY 0 3426.2 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25682 25782 26659
GBP 30705 30755 31875
HKD 0 3271 0
JPY 157.61 158.11 164.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13999 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18159 18289 19020
THB 0 679.7 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/01/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,213 25,263 25,554
USD20 25,213 25,263 25,554
USD1 25,213 25,263 25,554
AUD 15,432 15,582 16,644
EUR 25,870 26,020 27,181
CAD 17,254 17,354 18,659
SGD 18,253 18,403 18,865
JPY 157.65 159.15 163.73
GBP 30,925 31,075 31,845
XAU 8,448,000 0 8,602,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/01/2025 09:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,500 86,000
AVPL/SJC HCM 84,500 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,500 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 85,200
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 85,100
AVPL/SJC Cần Thơ 84,500 86,000
Cập nhật: 10/01/2025 09:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.000 ▲200K 86.000
TPHCM - SJC 84.500 86.000
Hà Nội - PNJ 85.000 ▲200K 86.000
Hà Nội - SJC 84.500 86.000
Đà Nẵng - PNJ 85.000 ▲200K 86.000
Đà Nẵng - SJC 84.500 86.000
Miền Tây - PNJ 85.000 ▲200K 86.000
Miền Tây - SJC 84.500 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.000 ▲200K 86.000
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.000 ▲200K 85.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.910 ▲200K 85.710 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.040 ▲200K 85.040 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.690 ▲180K 78.690 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.100 ▲150K 64.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.090 ▲130K 58.490 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.520 ▲130K 55.920 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.090 ▲120K 52.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.940 ▲110K 50.340 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.440 ▲80K 35.840 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.930 ▲80K 32.330 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.060 ▲60K 28.460 ▲60K
Cập nhật: 10/01/2025 09:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,420 ▲10K 8,620
Trang sức 99.9 8,410 ▲10K 8,610
NL 99.99 8,430 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,510 ▲10K 8,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,510 ▲10K 8,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,510 ▲10K 8,630
Miếng SJC Thái Bình 8,450 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,450 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,450 8,600
Cập nhật: 10/01/2025 09:45