Intel ra mắt vi xử lý Xeon Scalable thế hệ 4

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo đó, các dòng sản phẩm mới này sẽ bao gồm các vi xử lý Intel® Xeon® Scalable thế hệ 4 (tên mã Sapphire Rapids), dòng CPU Intel® Xeon® Max (tên mã Sapphire Rapids HBM), và dòng GPU Intel® Data Center Max (tên mã Ponte Vecchio).

Sản phẩm mới được ra mắt lần này của Intel cung cấp cho các doanh nghiệp một bước nhảy vọt về hiệu năng trung tâm dữ liệu, khả năng tiết kiệm, bảo mật và những khả năng mới về AI, điện toán đám mây, mạng lưới và điện toán vùng biên, cũng như các siêu máy tính mạnh nhất thế giới.

Sản phẩm sẽ hiện diện trên các sản phẩm của các đối tác hàng đầu như AWS, Cisco, Cloudera, CoreWeave, Dell Technologies, Dropbox, Ericsson, Fujitsu, Google Cloud, Hewlett Packard Enterprise, IBM Cloud, Inspur Information, IONOS, Lenovo, Los Alamos National Laboratory, Microsoft Azure, NVIDIA, Oracle Cloud, OVHcloud, phoenixNAP, RedHat, SAP, SuperMicro, Telefonica và VMware, cũng như nhiều doanh nghiệp khác.

intel ra mat vi xu ly xeon scalable the he 4

Cụ thể, vi xử lý Xeon thế hệ 4 sẽ được cung cấp những giải pháp và hệ thống khác biệt trên quy mô lớn để giải quyết những thử thách điện toán lớn nhất. Với hướng tiếp cận độc nhất trong việc cung cấp bộ tăng tốc theo nhu cầu, ưu tiên ứng dụng và phần mềm được tối ưu hóa cao cho những ứng dụng nhất định, Intel cung cấp hiệu năng phù hợp với công suất để tối ưu tổng chi phí sở hữu.

Ngoài ra, được xem là vi xử lý trung tâm dữ liệu bền vững nhất của Intel, các vi xử lý Xeon thế hệ 4 cung cấp cho các doanh nghiệp nhiều tính năng quản lý năng lượng và hiệu năng để tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực của CPU nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững đã đề ra.

intel ra mat vi xu ly xeon scalable the he 4

“Sự ra đời của các vi xử lý Xeon Scalable thế hệ 4 và dòng sản phẩm Max đánh dấu thời khắc quan trọng trong việc thúc đẩy sự thay đổi của Intel để khởi động hành trình trở lại vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực trung tâm dữ liệu và đặt dấu ấn ở nhiều lĩnh vực khác. Dòng Xeon thế hệ 4 và dòng Max thỏa mãn nhu cầu của các doanh nghiệp với hiệu năng và độ tin cậy hàng đầu trong một môi trường bảo mật đáp ứng những điều kiện thực tế, từ đó giúp đẩy nhanh việc tạo ra giá trị và thúc đẩy quá trình đổi mới.” Bà Sandra Rivera, Phó Chủ tịch và Giám đốc của Nhóm Trung tâm Dữ liệu và AI, chia sẻ.

intel ra mat vi xu ly xeon scalable the he 4

Khác biệt với những vi xử lý trung tâm dữ liệu khác trên thị trường, dòng Xeon thế hệ 4 mở rộng đáng kể chiến lược và hướng tiếp cận của Intel trong việc đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và ưu tiên ứng dụng.

Hiện đã có hơn 100 triệu vi xử lý Xeon đang được sử dụng trên thị trường: từ những máy chủ với phần mềm tại chỗ chạy các dịch vụ IT, bao gồm các mô hình kinh doanh như-một-dịch-vụ mới, cho đến thiết bị mạng quản lý lưu lượng truy cập internet, máy tính trạm gốc không dây tại vùng biên, các dịch vụ đám mây.

Được xây dựng trên nhiều thập kỷ và luôn dẫn đầu trong lĩnh vực trung tâm dữ liệu, kết nối mạng và vùng biên thông minh, các vi xử lý Xeon thế hệ 4 cung cấp hiệu năng hàng đầu với các bộ tăng tốc được tích hợp hoàn chỉnh so với bất kỳ CPU nào trên thế giới nhằm giải quyết những bài toán quan trọng nhất của doanh nghiệp về AI, phân tích, mạng lưới, bảo mật, lưu trữ và HPC.

So với các thế hệ trước, Xeon thế hệ 4 cung cấp hiệu năng trung bình trên mỗi watt điện hiệu quả hơn 2,9 lần trên các ứng dụng chỉ định khi tận dụng các bộ tăng tốc tích hợp, tiết kiệm đến 70-watt trên mỗi CPU ở chế độ tối ưu hiệu năng với khả năng giảm tối thiểu thất thoát hiệu năng trên một số ứng dụng nhất định, và giảm 52% đến 66% TCO.

Không chỉ có thể cung cấp khả năng tiết kiệm điện năng ở cấp độ nền tảng, giảm thiểu nhu cầu sử dụng bộ tăng tốc rời bổ sung, và giúp các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về phát triển bền vững. Các vi xử lý Xeon thế hệ 4 còn đạt được hiệu năng đào tạo và suy luận thời gian thực trên bộ khung PyTorch nhanh hơn 10 lần nhờ vào các bộ tăng tốc Intel® Advanced Matrix Extension (Intel® AMX) được tích hợp sẵn.

Xeon thế hệ 4 của Intel mở ra những tiềm năng mới về hiệu năng đào tạo và suy luận trên nhiều ứng dụng AI. Intel cũng đồng thời mang đến một dải vi xử lý được tối ưu chuyên biệt cho hiệu năng cao, kết nối ít độ trễ, và các ứng dụng vùng biên đám mây. Các vi xử lý này là một phần quan trọng của nền tảng thúc đẩy tiến đến một tương lai mà các ngành sử dụng giải pháp đinh nghĩa bởi phần mềm, từ viễn thông và bán lẻ cho đến sản xuất và thành phố thông minh.

Với các ứng dụng đòi hỏi 5G, các bộ tăng tốc tích hợp hỗ trợ tăng lưu lượng và giảm độ trễ. Là một kiến trúc cân bằng và có thể mở rộng, Xeon thế hệ 4 và dòng Intel Max tích hợp CPU và GPU với hệ sinh thái phần mềm mở của oneAPI để xử lý các ứng dụng đòi hỏi cao về tính toán trong HPC và AI, cũng như giải quyết những vấn đề thách thức nhất trên thế giới hiện nay. Trong đó, CPU Xeon Max là vi xử lý x86 đầu tiên và duy nhất có băng thông bộ nhớ cao, tăng tốc nhiều ứng dụng HPC mà không cần phải thay đổi mã.

Dòng GPU Intel Data Center Max là vi xử lý có mật độ cao nhất của Intel và sẽ được chia thành nhiều hình dạng khác nhau để giải quyết những nhu cầu riêng biệt của doanh nghiệp. Còn CPU Xeon Max cung cấp 64 GB bộ nhớ băng thông cao (HBM2e) để tăng đáng kể lưu lượng dữ liệu cho các ứng dụng HPC và AI. So với các vi xử lý cao cấp nhất của Intel® Xeon® Scalable thế hệ 3, dòng CPU Xeon Max mang đến hiệu năng cao hơn 3,7 lần ở các ứng dụng mang tính thực tiễn như mô hình các hệ thống năng lượng và trái đất.

Đáng chú ý, dòng GPU Data Center Max có đến hơn 100 tỉ bóng bán dẫn được đóng gói trong 47-tile, nâng mức lưu lượng dữ liệu lên một tầm cao mới để xử lý những ứng dụng nặng như vật lý, các dịch vụ tài chính và khoa học đời sống. Kết hợp với dòng CPU Xeon Max, hệ thống đạt hiệu năng cao hơn 12,8 lần so với thế hệ trước khi chạy trình giả lập động lực học phân tử LAMMPS.

intel ra mat vi xu ly xeon scalable the he 4

Một trong những biểu trưng cho sự đổi mới nền tảng này là khả năng tăng tốc khi được kết hợp bốn tile của quy trình Intel 7 trong một con chip và kết hợp thông qua công nghệ đóng gói Intel EMIB (embedded multi-die interconnect bridge – cầu liên kết đa-đế tích hợp) và cung cấp những tính năng mới như tăng băng thông bộ nhớ với DDR5, tăng băng thông I/O với PCIe5.0 và kết nối Compute Express Link (CXL) 1.1.

Nhưng trên hết, nền tảng cốt lõi của Xeon thế hệ 4 là bảo mật. Thông qua mẫu chip mới, Intel cung cấp danh mục điện toán bảo mật toàn diện nhất hiện nay so với bất kỳ nhà cung cấp vi xử lý trung tâm dữ liệu nào trong ngành với việc tăng cường bảo mật dữ liệu, tuân thủ quy định, và chủ quyền dữ liệu.

Intel là nhà cung cấp vi xử lý duy nhất cung cấp tính năng cách ly ứng dụng cho máy chủ trung tâm dữ liệu thông qua Intel® Software Guard Extensions (Intel® SGX), qua đó hạn chế những lỗ hỏng tấn công bề mặt nhỏ nhất cho điện toán bảo mật tại các môi trường cá nhân, công cộng, và đám mây vùng biên.

intel ra mat vi xu ly xeon scalable the he 4

Cuối cùng, với kiến trúc dạng module trên Xeon thế hệ 4, Intel có thể cung cấp đa dạng các vi xử lý với gần 50 sản phẩm khác nhau để đáp ứng các nhu cầu đặc thù của khách hàng hoặc cho các ứng dụng, từ những sản phẩm cho các mục đích thông dụng, cho đến những sản phẩm phục vụ cho điện toán đám mây, cơ sở dữ liệu và phân tích, kết nối mạng, lưu trữ và những trường hợp sử dụng vùng biên với đế cắm đơn (single socket). Dòng vi xử lý Xeon thế hệ 4 có thể đáp ứng theo yêu cầu với nhiều biến thể về số nhân, xung nhịp, tổ hợp các bộ tăng tốc, công suất trung bình, lưu lượng bộ nhớ sao cho phù hợp về nhu cầu sử dụng và kiểu dáng để đáp ứng các điều kiện của khách hàng trong thực tế.

Có thể bạn quan tâm

Đại tướng Phan Văn Giang: Tập trung nghiên cứu, sản xuất thành công các loại vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao có ý nghĩa chiến lược

Đại tướng Phan Văn Giang: Tập trung nghiên cứu, sản xuất thành công các loại vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao có ý nghĩa chiến lược

Công nghiệp 4.0
Kết luận hội nghị đóng tàu quân sự, Đại tướng Phan Văn Giang chỉ đạo tập trung nghiên cứu, sản xuất thành công các loại vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao có ý nghĩa chiến lược
Thúc đẩy thực hành ESG bằng công nghệ dữ liệu

Thúc đẩy thực hành ESG bằng công nghệ dữ liệu

Chuyển đổi số
"Hiện nay, bộ tiêu chuẩn ESG (Môi trường - Xã hội - Quản trị) không còn là khái niệm mang tính xu hướng hay lựa chọn nữa, mà trở thành chuẩn mực phát triển và yêu cầu mang tính sống còn đối với doanh nghiệp, tổ chức. Như vậy, ESG có ý nghĩa đối với cả hai khu vực: Doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước".
Thành lập Liên minh công nghiệp công nghệ chủ quyền châu Âu

Thành lập Liên minh công nghiệp công nghệ chủ quyền châu Âu

Chuyển đổi số
Theo đó, liên minh này sẽ thúc đẩy tương lai số có chủ quyền tại châu Âu thông qua cam kết xây dựng một cách tiếp cận phối hợp ở cấp độ châu Âu, qua đó chủ động thúc đẩy chủ quyền của Liên minh Châu Âu cũng như sự phát triển của các giải pháp công nghệ và dịch vụ số của châu Âu trong nhiều lĩnh vực.
Subzero Engineering mở nhà máy tại Việt Nam

Subzero Engineering mở nhà máy tại Việt Nam

Kết nối sáng tạo
Tập đoàn Subzero Engineering khánh thành cơ sở sản xuất mới ở TP. Hồ Chí Minh, phục vụ thị trường châu Á - Thái Bình Dương với quy mô hơn 50 việc làm kỹ thuật cao.
GEIMS Việt Nam 2025 - Khởi nguồn làn sóng sản xuất thông minh của ngành điện tử

GEIMS Việt Nam 2025 - Khởi nguồn làn sóng sản xuất thông minh của ngành điện tử

Chuyển đổi số
Triển lãm Quốc tế Linh kiện Điện tử và Sản xuất Thông minh tại Việt Nam (GEIMS Việt Nam 2025) đã khai mạc vào sáng ngày 20/11 tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế I.C.E Hà Nội. Sự kiện do Global Sources tổ chức và diễn ra trong 3 ngày (từ 20-22/11), quy tụ hơn 150 doanh nghiệp với 200 gian hàng tham gia trưng bày sản phẩm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
25°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
22°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
21°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 12/12/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,250 15,450
Miếng SJC Nghệ An 15,250 15,450
Miếng SJC Thái Bình 15,250 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 15,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 15,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 15,370
NL 99.99 14,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,150
Trang sức 99.9 14,660 15,260
Trang sức 99.99 14,670 15,270
Cập nhật: 12/12/2025 03:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 15,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 15,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,521
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,522
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,481 1,511
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,604 149,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,986 113,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,408 102,908
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,483 9,233
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,075 8,825
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,665 63,165
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cập nhật: 12/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16975 17245 17820
CAD 18531 18808 19426
CHF 32339 32722 33366
CNY 0 3470 3830
EUR 30171 30444 31472
GBP 34397 34788 35722
HKD 0 3252 3454
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14965 15550
SGD 19801 20082 20598
THB 744 808 861
USD (1,2) 26061 0 0
USD (5,10,20) 26102 0 0
USD (50,100) 26131 26150 26411
Cập nhật: 12/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,411
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,385 30,409 31,604
JPY 165.71 166.01 173.16
GBP 34,796 34,890 35,748
AUD 17,236 17,298 17,767
CAD 18,745 18,805 19,364
CHF 32,620 32,721 33,437
SGD 19,957 20,019 20,666
CNY - 3,681 3,784
HKD 3,332 3,342 3,429
KRW 16.55 17.26 18.55
THB 792.89 802.68 854.95
NZD 14,978 15,117 15,491
SEK - 2,798 2,883
DKK - 4,064 4,187
NOK - 2,567 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 6,010.81 - 6,749.17
TWD 762.7 - 918.88
SAR - 6,915.13 7,248.42
KWD - 83,734 88,658
Cập nhật: 12/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,171 26,411
EUR 30,265 30,387 31,544
GBP 34,647 34,786 35,780
HKD 3,320 3,333 3,446
CHF 32,391 32,521 33,450
JPY 165.22 165.88 173.16
AUD 17,233 17,302 17,873
SGD 20,045 20,125 20,700
THB 808 811 849
CAD 18,763 18,838 19,423
NZD 15,080 15,607
KRW 17.25 18.88
Cập nhật: 12/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26002 26002 26401
AUD 17159 17259 18184
CAD 18717 18817 19828
CHF 32565 32595 34185
CNY 0 3695.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4095 0
EUR 30352 30382 32108
GBP 34691 34741 36494
HKD 0 3390 0
JPY 165.35 165.85 176.36
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6575 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15081 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2810 0
SGD 19958 20088 20815
THB 0 773.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 12/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,171 26,221 26,411
USD20 26,171 26,221 26,411
USD1 26,171 26,221 26,411
AUD 17,256 17,356 18,473
EUR 30,519 30,519 31,933
CAD 18,688 18,788 20,100
SGD 20,078 20,228 20,788
JPY 166.19 167.69 172.26
GBP 34,834 34,984 35,951
XAU 15,308,000 15,308,000 15,512,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 33,365 33,365 33,365
KRW 18.94 18.94 18.94
Cập nhật: 12/12/2025 03:00