Kỳ vọng chính sách tiền tệ 2024

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong năm 2024, việc giảm lãi suất trở nên khó khăn, theo những nhận định của các chuyên gia về chính sách tiền tệ. Lãi suất, là một trong những công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ, dự kiến sẽ không giảm thêm một cách dễ dàng như giai đoạn trước đây.

ky vong chinh sach tien te 2024

Tỷ giá từng gây áp lực không nhỏ đến điều hành chính sách tiền tệ trong hai năm qua. Ảnh minh họa: L.V.

Trong cuộc họp báo gần đây, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú đã nêu rõ rằng việc giảm lãi suất cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, và nếu có, cũng cần phải đảm bảo cân đối vĩ mô. Các chuyên gia kinh tế, như ông Brian Lee Shun Rong của Tập đoàn MayBank Investment Bank, và nhóm phân tích của Standard Chartered, đều dự đoán rằng lãi suất sẽ ít có khả năng giảm thêm, thậm chí có khả năng tăng trong năm 2024.

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phục hồi, việc giảm lãi suất trở nên khó khăn hơn. Mặc dù NHNN đã giảm lãi suất tổng cộng 150 điểm cơ bản trong nửa đầu năm 2023, nhưng vẫn có áp lực từ chênh lệch giữa lãi suất đồng đô la Mỹ và đồng tiền Việt Nam, cùng với áp lực từ chỉ số DXY liên tục tăng.

Các chuyên gia cũng lưu ý đến rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là về tỷ giá và lạm phát. Tỷ giá đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định lãi suất, và bất kỳ biến động nào đều có thể tạo áp lực lên thị trường tiền tệ. Cũng theo nhóm phân tích của Standard Chartered, lạm phát có thể tăng từ mức 3,3% năm 2023 lên 5,5% vào năm 2024, đặt ra thách thức cho việc điều hành chính sách tiền tệ giữa việc hỗ trợ phục hồi kinh tế và kiểm soát lạm phát.

Những rủi ro tiềm ẩn này có thể dẫn đến quyết định tăng lãi suất trở lại bình thường, nhất là nếu NHNN cảm thấy cần phải đảm bảo sự ổn định tài chính trong ngữ cảnh của tăng cường tín dụng và những tăng trưởng trung và dài hạn.

Mặc dù những thách thức và rủi ro tồn tại, triển vọng tăng trưởng vẫn là điểm sáng trong chiến lược tiền tệ năm 2024. Chính phủ dự kiến tiếp tục duy trì chính sách tài khóa và tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, trong bối cảnh thị trường tín dụng đang gặp phải những áp lực từ nợ xấu và gánh nặng tăng trưởng tín dụng.

Có thể nói, kỳ vọng về chính sách tiền tệ trong năm 2024 đang đặt ra nhiều thách thức và rủi ro, nhưng vẫn đảm bảo những tín hiệu tích cực trong việc duy trì sự ổn định và hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế.

Có thể bạn quan tâm

Thăng hạng cùng laptop AI đến từ ASUS

Thăng hạng cùng laptop AI đến từ ASUS

Văn phòng
Sự kiện CES đã mở màn năm 2025 cho thấy sự tăng trưởng và bùng nổ của thị trường laptop AI ở mọi phân khúc, để trao quyền cho người dùng hàng loạt tính năng và các dòng sản phẩm mới cũng như nắm bắt kỷ nguyên AI đầy đột phá.
Lên đời Galaxy S25 Series, trúng 10 chỉ vàng 9999 tại FPT Shop

Lên đời Galaxy S25 Series, trúng 10 chỉ vàng 9999 tại FPT Shop

Thị trường
Từ hôm nay, 23/1/2025 khách hàng đã có thể đặt trước siêu phẩm Samsung Galaxy S25 Series tại FPT Shop với nhiều ưu đãi hấp dẫn.
Thị trường bất an trước chính sách thuế quan của Trump 2.0

Thị trường bất an trước chính sách thuế quan của Trump 2.0

Kinh tế số
Kế hoạch áp thuế và trục xuất người nhập cư của Tổng thống đắc cử Donald Trump có thể đẩy giá cả và tiền lương tăng cao, gây áp lực lạm phát cho nền kinh tế Mỹ.
Đồng nhân dân tệ suy yếu thử thách quyết tâm của Bắc Kinh

Đồng nhân dân tệ suy yếu thử thách quyết tâm của Bắc Kinh

Kinh tế số
Trước áp lực từ việc Donald Trump đắc cử và có thể áp thuế cao với hàng hóa Trung Quốc, Bắc Kinh đang nỗ lực giữ ổn định tỷ giá, thậm chí hy sinh mục tiêu kích thích tăng trưởng.
Ứng viên Bộ trưởng Tài chính hé lộ các quan điểm quan trọng định hình tài chính Mỹ

Ứng viên Bộ trưởng Tài chính hé lộ các quan điểm quan trọng định hình tài chính Mỹ

Kinh tế số
Scott Bessent, ứng viên Bộ trưởng Tài chính được Donald Trump đề cử và là cựu quản lý quỹ đầu cơ từng làm việc với George Soros, đã trình bày tầm nhìn kinh tế của mình trong phiên điều trần trước Ủy ban Tài chính Thượng viện hôm thứ Năm. Bài phát biểu của ông đã hé lộ nhiều quan điểm quan trọng có thể định hình tương lai tài chính của Mỹ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
23°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
24°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
17°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 28°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15539 15804 16431
CAD 17388 17660 18279
CHF 27471 27834 28482
CNY 0 3358 3600
EUR 25951 26208 27240
GBP 31116 31494 32436
HKD 0 3133 3335
JPY 159 163 170
KRW 0 0 19
NZD 0 14143 14732
SGD 18376 18652 19170
THB 670 733 786
USD (1,2) 25155 0 0
USD (5,10,20) 25190 0 0
USD (50,100) 25217 25250 25595
Cập nhật: 14/02/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,240 25,240 25,600
USD(1-2-5) 24,230 - -
USD(10-20) 24,230 - -
GBP 31,513 31,586 32,431
HKD 3,209 3,215 3,314
CHF 27,762 27,790 28,599
JPY 162.89 163.16 170.48
THB 693.69 728.2 779.11
AUD 15,881 15,905 16,338
CAD 17,702 17,727 18,212
SGD 18,573 18,650 19,242
SEK - 2,327 2,409
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,502 3,624
NOK - 2,240 2,319
CNY - 3,451 3,546
RUB - - -
NZD 14,189 14,278 14,697
KRW 15.43 17.04 18.31
EUR 26,141 26,183 27,332
TWD 700.54 - 847.75
MYR 5,349 - 6,034.29
SAR - 6,662.78 7,015.17
KWD - 80,128 85,362
XAU - - 91,300
Cập nhật: 14/02/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,250 25,260 25,600
EUR 26,069 26,174 27,269
GBP 31,334 31,460 32,447
HKD 3,200 3,213 3,320
CHF 27,629 27,740 28,623
JPY 162.85 163.50 170.64
AUD 15,748 15,811 16,332
SGD 18,594 18,669 19,204
THB 736 739 771
CAD 17,596 17,667 18,184
NZD 14,207 14,706
KRW 16.85 18.61
Cập nhật: 14/02/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25580
AUD 15705 15805 16373
CAD 17552 17652 18208
CHF 27716 27746 28619
CNY 0 3452.3 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26111 26211 27088
GBP 31405 31455 32568
HKD 0 3280 0
JPY 163.32 163.82 170.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14237 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18520 18650 19380
THB 0 699.2 0
TWD 0 775 0
XAU 8830000 8830000 9100000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 14/02/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,230 25,280 25,530
USD20 25,230 25,280 25,530
USD1 25,230 25,280 25,530
AUD 15,758 15,908 16,978
EUR 26,271 26,421 27,597
CAD 17,509 17,609 18,928
SGD 18,595 18,745 19,221
JPY 163.18 164.68 169.32
GBP 31,505 31,655 32,433
XAU 8,828,000 0 9,132,000
CNY 0 0 0
THB 0 3,337 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/02/2025 12:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,000 90,200 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 88,900 90,100 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Cập nhật: 14/02/2025 12:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
TPHCM - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Hà Nội - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Miền Tây - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 14/02/2025 12:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,830 ▲10K 9,110 ▲55K
Trang sức 99.9 8,820 ▲10K 9,100 ▲55K
NL 99.99 8,830 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,820 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Cập nhật: 14/02/2025 12:45