Liệu cây có thể bị ung thư không?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong khi chúng ta thường nói về bệnh ung thư ở người và động vật, liệu cây cối có phải là nạn nhân của ung thư không? Câu hỏi này đặt ra một quan điểm mới về sự phát triển bất thường của tế bào trong thế giới thực vật, có thể tương đương với khái niệm ung thư ở động vật.

lieu cay co the bi ung thu khong

Một khối u ung thư của cây - Ảnh: ALAMY.

Một khi thực vật bị nhiễm bệnh, nó có thể tác động mạnh đến nhiều khía cạnh của cuộc sống con người, đặc biệt là với vấn đề cung cấp thực phẩm. Nhiều đợt đói đã xảy ra trên khắp thế giới do cây trồng bị bệnh, dẫn đến mất mùa.

Thực vật cũng có thể mắc phải "ung thư." Bà Louise Gathercole, điều phối viên của Trung tâm Bảo vệ Rừng (CFP) ở Anh, cho biết nhiều yếu tố có thể khiến tế bào của thực vật phát triển một cách không kiểm soát và không bình thường.

Việc này có thể bao gồm vi khuẩn xâm nhiễm tế bào và thay đổi DNA của chúng. Cây cũng có thể bị ảnh hưởng bởi viroid (mầm bệnh thực vật), vi rút và nấm.

Một số yếu tố khác bao gồm vết loét do ong mật tạo ra. Ong bắp cày có thể đẻ trứng trong lá hoặc nụ hoa, khiến tế bào của chúng phát triển bất thường bằng cách tiết ra các chất hóa học.

Theo bà Lisa Ward, trưởng khoa bệnh học tại Viện Forest Research, các bệnh thực vật có thể gây tăng sinh tế bào một cách đáng kể, tương tự như quá trình ung thư ở động vật.

Ví dụ, bệnh sùi cành (crown gall) là một bệnh thực vật phổ biến do vi khuẩn Agrobacter tumefaciens. Vi khuẩn này chuyển gen vào cây, thay đổi mức độ hormone thực vật, dẫn đến sự phân chia tế bào không đều và hình thành khối u.

Ngoài ra, bệnh nấm nút đen (black knot) cũng có thể tạo ra chất hóa học khiến cây phát triển các tế bào thực vật lớn bất thường, dẫn đến sự hình thành các khối u.

Ung thư ở thực vật khác động vật như thế nào?

Cây không bị ung thư thứ phát vì các tế bào không di chuyển khắp cơ thể. Vì vậy, ung thư không thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của cây.

Nhưng bản thân mầm bệnh có thể di chuyển. Vì vậy, vi khuẩn có thể lây nhiễm vào các tế bào ở một khu vực nào đó của cây, nhưng nếu sau đó vi khuẩn nhân lên và tái tạo, nó có thể di chuyển đi nơi khác hoặc bị sinh vật khác mang đi nơi khác.

Do đó, phần lớn bệnh ở thực vật không mang tính tự phát, và thường được vi khuẩn hoặc nấm kích hoạt. Trong khi ung thư ở động vật là sự tự phát mầm bệnh trong quá trình sao chép DNA.

Hiện nay, các nhà khoa học tại CFP đang nghiên cứu các mối đe dọa xâm lấn có thể xảy ra trong tương lai đối với cây cối, cũng như cách làm cho cây có khả năng phục hồi tốt hơn.

Một phương pháp là so sánh bộ gene của những cây bị bệnh với những cây có khả năng kháng sâu bệnh. Nếu cây nhận được nhiều hơn một phiên bản của gene trong nhóm kháng bệnh, thì phiên bản đó có thể giúp cây chống lại bệnh tật.

Có thể bạn quan tâm

Lộ diện tài năng STEAM Robot tham dự FIRST CHAMPION thế giới tại Mỹ

Lộ diện tài năng STEAM Robot tham dự FIRST CHAMPION thế giới tại Mỹ

Cuộc sống số
Kết thúc vòng loại quốc gia, đã xác định được những tài năng sáng tạo robot đại diện Việt Nam tham dự chung kết thế giới FIRST LEGO League 2025 vào tháng 4 tới tại Mỹ.
Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Viễn thông - internet
Mạng phi mặt đất/không gian (NTN) mang lại nhiều lợi ích to lớn, từ khả năng kết nối các khu vực cô lập và hẻo lánh cũng như ứng phó với thiên tai tốt hơn, đến các ứng dụng mới cho người tiêu dùng, các ứng dụng công nghiệp và khoa học.
5 loại ung thư nguy hiểm nhất là gì?

5 loại ung thư nguy hiểm nhất là gì?

Khoa học
Theo nghiên cứu mới, 5 loại ung thư nguy hiểm và phổ biến nhất hiện nay gồm: Phổi, gan, dạ dày, đại trực tràng và thực quản gây ra tới 67,5% tổng số ca tử vong do ung thư trên thế giới.
Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Khoa học
Bristol Myers Squibb vừa công bố một bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy, được kỳ vọng sẽ thay đổi cuộc chơi trong điều trị các rối loạn tâm thần nghiêm trọng như bệnh tâm thần phân liệt.
Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Khoa học
Vivek Murthy, đại diện cơ quan Y tế Hoa Kỳ, đề xuất áp dụng biện pháp dán nhãn cảnh báo nguy cơ ung thư rõ ràng trên bao bì rượu và đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về tác hại của rượu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

37°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
35°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
27°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

33°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
14°C
Thừa Thiên Huế

33°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15537 15802 16427
CAD 17158 17430 18046
CHF 28233 28599 29242
CNY 0 3358 3600
EUR 27047 27308 28336
GBP 32227 32610 33554
HKD 0 3153 3355
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14259 14846
SGD 18572 18848 19364
THB 673 736 789
USD (1,2) 25264 0 0
USD (5,10,20) 25300 0 0
USD (50,100) 25327 25360 25701
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,345 25,345 25,705
USD(1-2-5) 24,331 - -
USD(10-20) 24,331 - -
GBP 32,610 32,685 33,568
HKD 3,228 3,235 3,334
CHF 28,496 28,524 29,331
JPY 168.76 169.03 176.61
THB 697.19 731.88 783.24
AUD 15,856 15,880 16,311
CAD 17,473 17,497 17,972
SGD 18,751 18,828 19,429
SEK - 2,458 2,544
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,346 2,428
CNY - 3,484 3,579
RUB - - -
NZD 14,293 14,382 14,807
KRW 15.37 16.98 18.24
EUR 27,221 27,265 28,463
TWD 698.51 - 845.81
MYR 5,366.42 - 6,053.59
SAR - 6,688.72 7,045.82
KWD - 80,532 85,788
XAU - - 95,600
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,320 25,330 25,670
EUR 27,131 27,240 28,350
GBP 32,423 32,553 33,513
HKD 3,215 3,228 3,335
CHF 28,326 28,440 29,335
JPY 167.87 168.54 175.80
AUD 15,713 15,776 16,295
SGD 18,745 18,820 19,360
THB 737 740 773
CAD 17,353 17,423 17,928
NZD 14,295 14,795
KRW 16.76 18.49
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25345 25345 25705
AUD 15705 15805 16368
CAD 17331 17431 17988
CHF 28481 28511 29397
CNY 0 3486.7 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3700 0
EUR 27229 27329 28210
GBP 32537 32587 33700
HKD 0 3280 0
JPY 169.25 169.75 176.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5935 0
NOK 0 2370 0
NZD 0 14365 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2470 0
SGD 18716 18846 19574
THB 0 702.4 0
TWD 0 775 0
XAU 9360000 9360000 9560000
XBJ 8500000 8500000 9560000
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,350 25,400 25,640
USD20 25,350 25,400 25,640
USD1 25,350 25,400 25,640
AUD 15,742 15,892 16,956
EUR 27,364 27,514 28,680
CAD 17,277 17,377 18,689
SGD 18,793 18,943 19,412
JPY 169.04 170.54 175.12
GBP 32,623 32,773 33,549
XAU 9,408,000 0 9,562,000
CNY 0 3,374 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
AVPL/SJC HCM 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
AVPL/SJC ĐN 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 95,000 ▲1400K 95,400 ▲1400K
Nguyên liệu 999 - HN 94,900 ▲1400K 95,300 ▲1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
TPHCM - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Hà Nội - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Hà Nội - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Đà Nẵng - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Miền Tây - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Miền Tây - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 94.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 94.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 93.600 ▲1400K 96.100 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 93.500 ▲1390K 96.000 ▲1390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 92.740 ▲1390K 95.240 ▲1390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 85.630 ▲1280K 88.130 ▲1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 69.730 ▲1050K 72.230 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 63.000 ▲950K 65.500 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 60.120 ▲910K 62.620 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 56.270 ▲850K 58.770 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.870 ▲820K 56.370 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.630 ▲580K 40.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.690 ▲530K 36.190 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.360 ▲460K 31.860 ▲460K
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,395 ▲145K 9,620 ▲130K
Trang sức 99.9 9,385 ▲145K 9,610 ▲130K
NL 99.99 9,395 ▲145K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,385 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Miếng SJC Hà Nội 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Cập nhật: 14/03/2025 13:45