Lợi nhuận ròng năm 2023 của Xiaomi tăng 126,3%

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo đó, với mức lợi nhuận ròng đạt 2,67 tỷ đô năm 2023, Xiaomi đã ghi nhận hiệu suất vượt trội, thể hiện tốc độ phát triển nhanh chóng và hiệu quả của hãng trong hoạt động kinh doanh.

Cụ thể, công ty sản xuất thiết bị điện tử tiêu dùng và thiết bị thông minh Xiaomi vừa công bố kết quả kiểm toán cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2023 vừa qua. Theo đó, năm 2023, tổng doanh thu của tập đoàn là 37,52 tỷ USD, lợi nhuận ròng điều chỉnh tăng 126,3%, đạt 2,67 tỷ USD.

Mức tăng lợi nhuận ròng này vượt xa kỳ vọng của thị trường, đồng thời ghi dấu mức lợi nhuận cao thứ 2 kể từ khi tập đoàn niêm yết trên sàn chứng khoán. Trong đó, chi phí kinh doanh Xe điện thông minh (EV) và các sáng kiến mới khác đã tăng lên 930 triệu USD (không tính chi phí bồi thường dựa trên cổ phần liên quan đến EV thông minh và các sáng kiến mới khác là 110 triệu USD).

loi nhuan rong nam 2023 cua xiaomi tang 1263

Tính đến quý IV năm 2023, tổng doanh thu của Xiaomi đã tăng trưởng trong 2 quý liên tiếp, đạt 10,13 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm ngoái và lợi nhuận ròng của hãng tăng 236,1%, đạt 680 triệu USD.

Cũng trong năm 2023, Xiaomi đã thực hiện chiến lược phát triển mạnh vào nội dung kép, bao gồm cả về quy mô và lợi nhuận. Đây cũng là cột mốc quan trọng đánh dấu năm đầu tiên Xiaomi triển khai chiến lược doanh nghiệp về hệ sinh thái thông minh giữa “Con người, Xe hơi và Nhà”.

loi nhuan rong nam 2023 cua xiaomi tang 1263

Đáng chú ý, nửa đầu năm 2023, hiệu quả kinh doanh của hãng đã chứng kiến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận nhanh chóng, sau đó là doanh thu hàng quý phục hồi vào nửa cuối năm. Cả 2 chỉ số đều phản ánh khả năng phục hồi tăng trưởng vượt trội và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của tập đoàn.

Đối với việc phát triển hệ sinh thái, Xiaomi cũng đã công bố hệ điều hành Xiaomi HyperOS và tổ chức sự kiện ra mắt Công nghệ Xiaomi EV và sự kiện ra mắt sản phẩm dòng Xiaomi SU7 dự kiến diễn ra vào ngày 28/03 tới đây sẽ làm phong phú thêm hệ sinh thái của tập đoàn.

Xét về doanh số, phân khúc điện thoại thông minh của Xiaomi đạt khoảng 145,6 triệu chiếc, thu về 21,83 tỷ USD và tỉ suất lợi nhuận gộp là 14,6%. Theo Canalys, Xiaomi đã duy trì vị trí thương hiệu thứ 3 smartphone toàn cầu 3 năm liên tục. Theo đó, quý IV/2023, doanh số điện thoại thông minh toàn cầu của tập đoàn lên tới 40,5 triệu chiếc, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Mặc dù đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, Xiaomi vẫn tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng, trong đó giá bán trung bình mỗi máy của Xiaomi tại Trung Quốc tăng hơn 19% so với cùng kỳ năm trước. Theo dữ liệu từ bên thứ 3, ở phân khúc điện thoại giá từ 550 - 830 USD Xiaomi đang chiếm 16,9%, tăng 9,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái. Xếp hạng doanh số cùng phân khúc giá của thương hiệu đã tăng lên vị trí số 1 trong quý IV/2023. Tại thị trường đại lục, tỉ lệ điện thoại thông minh cao cấp của Xiaomi (từ 420 USD trở lên) hiện chiếm hơn 20% tổng số smartphone của tập đoàn trong năm 2023.

loi nhuan rong nam 2023 cua xiaomi tang 1263

Cũng theo Canalys, trong năm 2023 vừa qua, doanh số bán điện thoại thông minh của Xiaomi được xếp hạng trong top 3 tại 51 quốc gia và khu vực trên toàn cầu, đồng thời được xếp hạng trong top 5 tại 65 quốc gia và khu vực. Cụ thể, doanh số smartphone của Xiaomi đứng thứ 2 tại Trung Đông và đứng thứ 3 tại Mỹ Latinh, châu Phi và Đông Nam Á, với thị phần tăng trưởng ấn tượng ở các khu vực này. Trong đó có nhiều mẫu điện thoại thông minh của hãng đã nhận được sự chào đón nồng nhiệt của người dùng toàn thế giới, có thể kể đến Xiaomi 14 series.

Chiến lược bán lẻ mới của Xiaomi với thông điệp “tích hợp mặt tiền cửa hàng” (storefront integration) cũng đã mang lại kết quả tích cực. Theo dữ liệu bên thứ 3, trong cả năm 2023, thị phần xuất xưởng điện thoại thông minh tại các kênh truyền thống ở Trung Quốc của Xiaomi tăng lên 8,4%.

Số lượng thiết bị IoT kết nối trên nền tảng AIoT cũng đạt mức cao kỷ lục, đặc biệt là ở thị trường nước ngoài. Cụ thể, doanh thu từ các sản phẩm IoT và phong cách sống của Xiaomi đạt 11,09 tỷ USD, và tỉ suất lợi nhuận gộp đạt 16,3%, đạt mức cao kỷ lục. Tính đến hết năm 2023, số lượng thiết bị IoT được kết nối (không bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) trên nền tảng AIoT của Xiaomi đạt 739,7 triệu thiết bị, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng người dùng có năm thiết bị trở lên được kết nối với nền tảng AIoT của Xiaomi (không bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) cũng đạt 14,5 triệu, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm trước. Số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) của ứng dụng Mi Home cũng đã tăng lên 85,8 triệu vào tháng 12/2023.

loi nhuan rong nam 2023 cua xiaomi tang 1263

Xiaomi cũng tiếp tục mở rộng các giải pháp phong cách sống thông minh, trong đó Xiaomi TV đã thành công trong chiến lược cao cấp hóa với tổng số TV xuất xưởng thuộc Top 5 toàn cầu. Năm 2023, thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn của Xiaomi cũng đã duy trì đà tăng trưởng cao về doanh số, với doanh thu tăng gần 40% so với cùng kỳ năm trước.

Lô hàng máy tính bảng cũng đã vượt mức 5 triệu chiếc, tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, lượng máy tính bảng xuất xưởng hàng năm của Xiaomi ở thị trường nước ngoài đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2022.

Trong lĩnh vực sản phẩm thiết bị đeo, Xiaomi duy trì vị trí dẫn đầu ngành thông qua các tính năng toàn diện và danh mục sản phẩm đa dạng. Theo Canalys, vào năm 2023, lô hàng vòng đeo tay của Xiaomi xếp thứ 2 ở cả Trung Quốc và thị trường toàn cầu. Đồng thời, lượng tai nghe không dây (TWS) xếp thứ 2 tại thị trường Trung Quốc.

Năm 2023, các dịch vụ Internet của Xiaomi cũng đã đạt mức cao kỷ lục cả về doanh thu và tỉ suất lợi nhuận gộp, với doanh thu dịch vụ Internet đạt 4,17 tỷ USD và tỉ suất lợi nhuận gộp của các dịch vụ Internet đạt 74,2%. Hưởng lợi từ dấu ấn toàn cầu của mình, MAU (người dùng hàng tháng) của Xiaomi trên toàn cầu và ở Trung Quốc (bao gồm cả điện thoại thông minh và máy tính bảng) lần lượt đạt 641,2 triệu và 155,6 triệu người dùng.

Trong quan hệ đối tác toàn cầu, Xiaomi áp dụng cách tiếp cận cởi mở, mang đến tiềm năng gia tăng lợi nhuận. Năm 2023, doanh thu từ các dịch vụ Internet ở nước ngoài tăng 24,1% so với cùng kỳ lên 1,16 tỷ USD, đạt mức cao kỷ lục và chiếm 28% tổng doanh thu dịch vụ Internet của tập đoàn.

Doanh thu quảng cáo của tập đoàn cũng đạt 2,84 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời việc nâng cấp số lượng người dùng điện thoại thông minh cao cấp tiếp tục tăng, thúc đẩy doanh thu trò chơi của Xiaomi đạt 610 triệu USD vào năm 2023, tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Đặt mục tiêu mới cho giai đoạn 2020–2030, cũng như cam kết đầu tư vào các công nghệ cốt lõi nền tảng để trở thành người dẫn đầu về công nghệ tiên tiến toàn cầu

Vào năm 2023, Xiaomi cũng đã giới thiệu các mục tiêu mới của mình cho giai đoạn 2020 – 2030, đó là đầu tư bền vững vào các công nghệ cốt lõi nền tảng và nỗ lực trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ toàn cầu. Ví dụ, năm 2023, chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) của Xiaomi là 2,64 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2022. Hết năm 2023, tập đoàn có 17.800 nhân sự R&D, chiếm 53% tổng số nhân viên.

Vào tháng 12/2023, Xiaomi cũng đã trình làng mẫu xe điện (EV) đầu tiên của họ, dòng Xiaomi SU7, tại sự kiện ra mắt công nghệ Xiaomi EV đã đánh dấu chìa khóa thành công trong liên doanh mới của Xiaomi.

Có thể bạn quan tâm

Khai mạc

Khai mạc 'Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam - Online Friday 2025'

Thương mại điện tử
Tối ngày 14/11/2025, tại Hà Nội, Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) đã tổ chức Lễ khai mạc Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam - Online Friday 2025.
Thế hệ Millennials và Gen Z Ấn Độ đang tái định nghĩa sự giàu có

Thế hệ Millennials và Gen Z Ấn Độ đang tái định nghĩa sự giàu có

Kinh tế số
Thế hệ Millennials và Gen Z thuộc các gia đình giàu có Ấn Độ đang làm thay đổi cách quản lý và gia tăng tài sản, chuyển từ bất động sản và vàng sang đầu tư tài chính, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp.
Cổ phiếu châu Á - Thái Bình Dương giảm mạnh theo đà bán tháo cổ phiếu công nghệ

Cổ phiếu châu Á - Thái Bình Dương giảm mạnh theo đà bán tháo cổ phiếu công nghệ

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương chìm trong sắc đỏ trong phiên giao dịch ngày thứ Sáu 14/11, khi làn sóng bán tháo nhóm cổ phiếu công nghệ tại Phố Wall tiếp tục lan rộng và làm gia tăng lo ngại về triển vọng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.
Thúc đẩy tiêu thụ nông sản Việt Nam vào Trung Quốc - cơ hội cho phát triển bền vững

Thúc đẩy tiêu thụ nông sản Việt Nam vào Trung Quốc - cơ hội cho phát triển bền vững

Thị trường
Chiều 12/11, trong khuôn khổ Hội chợ Triển lãm nông nghiệp Quốc tế AgroViet 2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức Hội nghị Xúc tiến thương mại doanh nghiệp Việt Nam - Trung Quốc.
Quốc hội đặt mục tiêu GDP năm 2026 tăng trưởng từ 10% trở lên

Quốc hội đặt mục tiêu GDP năm 2026 tăng trưởng từ 10% trở lên

Kinh tế số
Sáng 13/11, Quốc hội thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 với 429 trong tổng số 433 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành. Nghị quyết xác định mục tiêu tốc độ tăng GDP phấn đấu từ 10% trở lên.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
22°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
19°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mưa vừa
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
11°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
24°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
24°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
23°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
23°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
29°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
12°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
11°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
11°C
Thứ tư, 19/11/2025 12:00
10°C
Thứ tư, 19/11/2025 15:00
10°C
Thứ tư, 19/11/2025 18:00
10°C
Thứ tư, 19/11/2025 21:00
10°C
Thứ năm, 20/11/2025 00:00
10°C
Thứ năm, 20/11/2025 03:00
11°C
Thứ năm, 20/11/2025 06:00
12°C
Thứ năm, 20/11/2025 09:00
12°C
Thứ năm, 20/11/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 20/11/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 20/11/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 20/11/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
16°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16821 17396
CAD 18236 18512 19127
CHF 32553 32937 33584
CNY 0 3470 3830
EUR 29960 30233 31257
GBP 33916 34305 35230
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14582 15169
SGD 19697 19978 20498
THB 727 791 844
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26388
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26388
AUD 16754 16854 17779
CAD 18416 18516 19527
CHF 32732 32762 34349
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30118 30148 31871
GBP 34177 34227 35987
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.44
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14704 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19842 19972 20700
THB 0 756.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,448 ▼17K 1,473 ▲1324K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,448 ▼17K 1,474 ▼17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,433 ▲1288K 1,463 ▲1315K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,351 ▼1684K 144,851 ▼1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,386 ▼1275K 109,886 ▼1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,144 ▲91211K 99,644 ▲98636K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,902 ▼1037K 89,402 ▼1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,951 ▼992K 85,451 ▼992K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,663 ▼709K 61,163 ▼709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 13:00