Quy chuẩn trụ sạc xe điện - Cơ sở cho thị trường xe điện phát triển

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trước xu thế phát triển nhanh của các loại xe điện hiện nay Việt Nam cần có tiêu chuẩn, quy chuẩn về yêu cầu thiết kế, lắp đặt, vận hành đối với trụ/thiết bị sạc điện cho xe điện đảm bảo phù hợp với các dòng xe điện lưu thông trên thị trường tạo cơ sở để phát triển loại phương tiện xanh trong tương lai.

Theo đánh giá của Bộ Công Thương, hiện nay thị trường xe điện trên thế giới đang phát triển rất mạnh mẽ với 3 thị trường lớn nhất gồm Trung Quốc, châu Âu và Hoa Kỳ.

Cùng với đó, ngành công nghiệp sạc điện bao gồm việc sản xuất, lắp đặt các trạm sạc điện, dịch vụ thu phí sạc điện và các dịch vụ khác đang tăng lên nhanh chóng và phát triển theo hai mô hình cơ bản do các công ty ô tô xây dựng trạm sạc của riêng hãng và mô hình còn lại do các công ty chuyên về các trạm sạc.

quy chuan tru sac xe dien co so cho thi truong xe dien phat trien
Các trụ sạc xe điện cần được đảm bảo các quy chuẩn an toàn là trước tiên.

Tính đến tháng 6/2022, Trung Quốc có khoảng 3,91 triệu trạm sạc, bao gồm khoảng 1,52 triệu trạm sạc công cộng và 2,39 triệu trạm sạc tư nhân. Trong khi đó tại Hoa Kỳ, mới đây đã công bố các tiêu chuẩn mới cho chương trình xây dựng mạng lưới quốc gia gồm khoảng 500 nghìn trạm sạc xe điện vào năm 2030.

Các tiêu chuẩn này sẽ đảm bảo một mạng lưới bộ sạc thống nhất với các hệ thống thanh toán, thông tin giá cả, tốc độ sạc và các yêu cầu thông tin thời gian thực về giá cả và vị trí của trạm, các trạm sẽ được yêu cầu có số lượng và loại bộ sạc tối thiểu; tại châu Âu, năm 2021 có khoảng 290 nghìn điểm sạc và mục tiêu đến năm 2025 là 1 triệu điểm sạc và đến năm 2030 là 3 triệu điểm sạc.

Tổng hợp số liệu cho thấy, một số nước tại châu Á như: Nhật Bản hướng tới việc chuyển đổi hoàn toàn các loại xe chở khách thành xe điện, xe Hybrid, xe chạy sử dụng pin nhiên liệu Hydro. Mục tiêu đến năm 2030, số lượng các trạm sạc cho xe điện sẽ là 150 nghìn trạm.

Ở Việt Nam, VinFast là nhà sản xuất ô tô điện duy nhất tại Việt Nam và kế hoạch sẽ khai triển hơn 2 nghìn trạm sạc với hơn 40 nghìn cổng sạc cho xe máy điện và ô tô điện tại các bãi đỗ xe của các địa điểm trung tâm tỉnh, thành phố như chung cư, tòa nhà văn phòng, trung tâm thương mại, siêu thị, bến xe, bãi đỗ xe công cộng, trường đại học, cao đẳng, khách sạn…

Cụ thể, tại các bãi đỗ xe, bến xe, các trạm sạc xe điện VinFast thường cung cấp tối thiểu 5 trụ sạc nhanh ô tô điện công suất 30kW, ít nhất 5 trụ sạc ô tô điện công suất 11kW.

Ngoài ra, tại tòa nhà chung cư, văn phòng, VinFast dự kiến triển khai từ 1-2 trụ sạc ô tô DC30kW và từ 6-7 trụ sạc AC11kW (tổng cộng có thể sạc đồng thời cho 9 xe ô tô điện).

Cùng đó, tại các trung tâm thương mại, dự kiến VinFast sẽ triển khai các trạm sạc hỗn hợp bao gồm: 6-8 trụ sạc nhanh ô tô điện công suất 30kW, 2-4 trụ sạc ô tô điện công suất 11kW.

Về quản lý đo lường đối với trụ/thiết bị sạc điện, theo thông tin tổng hợp từ Bộ KH&CN, tháng 10/2022, tại Cuộc họp lần thứ 57 của Ủy ban Đo lường Pháp định quốc tế (CIML) - Tổ chức Đo lường pháp định quốc tế (OIML) đã thông báo về việc ban hành hướng dẫn OIML G22 "Các yêu cầu kỹ thuật đo lường, quy trình thử nghiệm và kiểm soát đo lường đối với trụ sạc điện cho xe điện" và đề nghị các nước thành viên; trong đó, có Việt Nam chủ động xây dựng các văn bản kỹ thuật đo lường phù hợp với thực tế và hài hoà với hướng dẫn OIML G22 để kiểm soát đo lường đối với phương tiện đo này khi có nhu cầu.

Ở Việt Nam, qua thu thập số liệu cho thấy số lượng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý đối với xe điện, trạm sạc điện vẫn còn hạn chế, thiếu các quy định quản lý nhà nước về yêu cầu kỹ thuật thiết kế, lắp đặt, vận hành và đo lường đối với trạm sạc điện.

quy chuan tru sac xe dien co so cho thi truong xe dien phat trien
Cùng với đó là tuân thủ các quy chuẩn quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Do đó, việc đề xuất bổ sung quản lý đo lường đối với trụ/thiết bị sạc điện là rất cần thiết, nhằm thống nhất chung các yêu cầu quản lý nhà nước về kỹ thuật đo lường đối với trụ/thiết bị sạc điện, phù hợp, hài hòa với quy định, yêu cầu kỹ thuật đo lường trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của nhà sản xuất, nhập khẩu và bảo vệ người tiêu dùng.

Về bổ sung trụ/thiết bị sạc điện cho xe điện vào Danh mục phương tiện đo nhóm 2, Bộ Công Thương cho rằng, theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đo lường (Luật số 04/2011/QH13): "Phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác (sau đây gọi là phương tiện đo nhóm 2) thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng.".

Tại Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2: "Hàng năm, theo đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ và yêu cầu quản lý nhà nước về đo lường, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổng hợp, trình Bộ KH&CN xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Danh mục phương tiện đo, biện pháp kiểm soát về đo lường đối với phương tiện đo và chu kỳ kiểm định phương tiện đo quy định tại Điều 4 của Thông tư này".

Vì vậy, việc đề xuất bổ sung trụ/thiết bị sạc điện (cột đo điện năng sạc xe điện) vào Danh mục phương tiện đo nhóm 2 là phù hợp với quy định pháp luật hiện hành về đo lường.

Có thể bạn quan tâm

BYD M9:

BYD M9: 'Kẻ thách thức' mới của phân khúc MPV hạng sang Việt Nam

Xe 365
BYD M9 vừa chính thức ra mắt thị trường Việt Nam, đánh dấu bước tiến quan trọng của BYD trong cuộc cạnh tranh trực tiếp với các mẫu MPV hạng sang đến từ Nhật Bản và châu Âu.
Nhà máy Piaggio Phú Thọ ghi nhận 2 triệu chiếc xe đã được xuất xưởng

Nhà máy Piaggio Phú Thọ ghi nhận 2 triệu chiếc xe đã được xuất xưởng

Xe và phương tiện
Thành tựu này một lần nữa khẳng định vai trò chiến lược của thị trường Việt Nam với tư cách là trụ sở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Tập đoàn Piaggio, cũng như củng cố vị thế vững chắc của Piaggio trong phân khúc xe tay ga cao cấp cũng như trong cộng đồng doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
BYD M6: MPV thuần điện 7 chỗ dành cho gia đình và dịch vụ vận tải

BYD M6: MPV thuần điện 7 chỗ dành cho gia đình và dịch vụ vận tải

Xe 365
Kể từ lúc gia nhập thị trường Việt Nam với mức giá 756 triệu đồng, BYD M6 trở thành mẫu MPV thuần điện 7 chỗ rẻ nhất hiện nay. Không chỉ cắt giảm đáng kể chi phí vận hành so với xe truyền thống, mẫu MPV thuần điện này còn mang đến không gian nội thất rộng rãi, yên tĩnh tuyệt đối, ghế captain seat sang trọng và hệ thống an toàn toàn diện với pin Blade nổi tiếng thế giới.
BYD SEAL 5: Lựa chọn tối ưu trong phân khúc sedan Hybrid

BYD SEAL 5: Lựa chọn tối ưu trong phân khúc sedan Hybrid

Xe và phương tiện
Với mức giá 696 triệu đồng, BYD SEAL 5 hướng tới nhóm khách hàng đang tìm kiếm một mẫu sedan tiết kiệm, vận hành linh hoạt và trang bị công nghệ toàn diện. Đây là mẫu xe duy nhất trong phân khúc sở hữu hệ truyền động hybrid cắm sạc DM-i Super Hybrid, yếu tố tạo nên khác biệt rõ rệt so với các mẫu xe cùng phân khúc hiện nay.
BYD ATTO 2 định nghĩa lại chuẩn mực xe điện đô thị tầm giá dưới 700 triệu

BYD ATTO 2 định nghĩa lại chuẩn mực xe điện đô thị tầm giá dưới 700 triệu

Xe 365
Sự xuất hiện của BYD ATTO 2 tại thị trường Việt Nam mở ra một hướng tiếp cận mới mẻ cho phân khúc xe gầm cao cỡ nhỏ. Mức giá 669 triệu đồng cùng hàm lượng công nghệ dày đặc giúp mẫu xe này trở thành lời giải thú vị cho bài toán di chuyển trong các đô thị đông đúc. BYD không chỉ mang đến một phương tiện đi lại, hãng cung cấp một không gian trải nghiệm số hóa phù hợp hoàn hảo với lối sống năng động của giới trẻ hiện đại.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
sương mờ
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
25°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây rải rác
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
15°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
20°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 16°C
mây thưa
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 21/12/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,460 15,660
Miếng SJC Nghệ An 15,460 15,660
Miếng SJC Thái Bình 15,460 15,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,200 15,500
NL 99.99 14,280
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280
Trang sức 99.9 14,790 15,390
Trang sức 99.99 14,800 15,400
Cập nhật: 21/12/2025 02:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,546 15,662
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,546 15,663
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,505 1,535
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,505 1,536
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 152
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,995 150,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,661 114,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,502 10,352
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,379 92,879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,275 88,775
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,504 6,354
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Cập nhật: 21/12/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16863 17133 17713
CAD 18531 18808 19422
CHF 32428 32811 33455
CNY 0 3470 3830
EUR 30172 30445 31476
GBP 34390 34781 35726
HKD 0 3250 3453
JPY 160 164 170
KRW 0 16 18
NZD 0 14830 15423
SGD 19802 20083 20615
THB 752 815 869
USD (1,2) 26046 0 0
USD (5,10,20) 26087 0 0
USD (50,100) 26116 26135 26405
Cập nhật: 21/12/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,130 26,130 26,405
USD(1-2-5) 25,085 - -
USD(10-20) 25,085 - -
EUR 30,389 30,413 31,631
JPY 165.15 165.45 172.72
GBP 34,755 34,849 35,742
AUD 17,115 17,177 17,665
CAD 18,753 18,813 19,389
CHF 32,749 32,851 33,610
SGD 19,973 20,035 20,700
CNY - 3,686 3,791
HKD 3,327 3,337 3,427
KRW 16.46 17.17 18.47
THB 799.82 809.7 863.41
NZD 14,848 14,986 15,367
SEK - 2,787 2,874
DKK - 4,063 4,190
NOK - 2,546 2,628
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,039.08 - 6,788.09
TWD 754.07 - 909.8
SAR - 6,908.86 7,247.9
KWD - 83,562 88,547
Cập nhật: 21/12/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,405
EUR 30,277 30,399 31,544
GBP 34,595 34,734 35,714
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,548 32,679 33,604
JPY 165.06 165.72 172.94
AUD 17,078 17,147 17,709
SGD 20,052 20,133 20,701
THB 815 818 857
CAD 18,758 18,833 19,412
NZD 14,960 15,483
KRW 17.12 18.72
Cập nhật: 21/12/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26370
AUD 17030 17130 18056
CAD 18718 18818 19832
CHF 32689 32719 34298
CNY 0 3701.2 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30365 30395 32120
GBP 34716 34766 36518
HKD 0 3390 0
JPY 163.92 164.42 174.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 19973 20103 20829
THB 0 780.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15440000 15440000 15640000
SBJ 13000000 13000000 15640000
Cập nhật: 21/12/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,170 26,405
USD20 26,120 26,170 26,405
USD1 23,891 26,170 26,405
AUD 17,070 17,170 18,311
EUR 30,496 30,496 31,960
CAD 18,656 18,756 20,097
SGD 20,039 20,189 20,785
JPY 164.28 165.78 170.64
GBP 34,787 34,937 35,772
XAU 15,438,000 0 15,642,000
CNY 0 3,584 0
THB 0 816 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/12/2025 02:00