Samsung là nhà cung cấp chất bán dẫn số 1 toàn cầu năm 2024

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Samsung Electronics đã giành lại vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng các công ty bán dẫn toàn cầu theo doanh thu năm 2024, trong khi Intel và NVIDIA lần lượt xếp thứ hai và thứ ba.

Theo báo cáo mới nhất của Gartner, Samsung đã giành lại vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng nhà cung cấp bán dẫn toàn cầu năm 2024. Doanh thu bán dẫn toàn cầu đạt 626 tỷ USD, tăng 18,1% so với năm 2023. Dự báo doanh thu toàn cầu sẽ đạt 705 tỷ USD vào năm 2025.

Xếp hạng 2024

Xếp hạng 2023

Nhà cung cấp

Doanh thu năm 2024

Thị phần năm 2024 (%)

Doanh thu năm 2023

Tăng trưởng năm 2024-2023 (%)

1

2

Samsung Electronics

66,524

10.6

40,942

62.5

2

1

Intel

49,189

7.9

49,117

0.1

3

5

NVIDIA

45,988

7.3

25,053

83.6

4

6

SK hynix

42,824

6.8

23,027

86.0

5

3

Qualcomm

32,358

5.2

29,225

10.7

6

12

Micron Technology

27,843

4.4

16,123

72.7

7

4

Broadcom

27,641

4.4

25,613

7.9

8

7

AMD

23,948

3.8

22,307

7.4

9

8

Apple

18,880

3.0

18,052

4.6

10

9

Infineon Technologies

16,001

2.6

17,022

-6.0

Những nhà cung cấp khác (ngoài top 10)

274,775

43.9

263,483

4.3

Tổng thị trường

625,971

100.0

529,964

18.1

Top 10 Nhà cung cấp chất bán dẫn hàng đầu theo doanh thu, trên toàn thế giới, năm 2024 (Đơn vị: triệu USD). Nguồn: Gartner (tháng 2, 2025)

Với 9 trong số 10 nhà cung cấp bán dẫn hàng đầu thế giới ghi nhận tăng trưởng doanh thu trong năm 2024, thứ hạng của 10 nhà cung cấp bán dẫn đã có sự thay đổi so với năm trước.

Samsung dẫn đầu, Intel và Nvidia lần lượt xếp thứ 2 và thứ 3

Samsung Electronics đã giành lại vị trí số 1 từ Intel với doanh thu đạt 66,5 tỷ USD trong năm 2024.

Giá thiết bị bộ nhớ phục hồi đã giúp Samsung giành vị trí dẫn đầu từ Intel. NVIDIA tăng hai bậc từ vị trí thứ năm lên vị trí thứ ba nhờ thành công trên thị trường trí tuệ nhân tạo (AI).

Bất chấp mảng kinh doanh PC AI và chipset Core Ultra của Intel, mức tăng trưởng doanh thu bán dẫn của công ty vẫn giữ nguyên ở mức 0,1% vào năm 2024; Gartner cho biết bộ tăng tốc AI và mảng kinh doanh x86 của Intel đã bù đắp cho thành công của công ty. Gartner cho biết mảng kinh doanh AI mạnh mẽ của NVIDIA là cú huých giúp công ty này thăng hạng năm 2024.

Thị trường bán dẫn thăng hoa nhưng Infineon đi lùi

Dữ liệu của Gartner cho thấy sự bùng nổ của ngành bán dẫn trên toàn cầu năm 2024, đặc biệt là các công ty tập trung vào AI, GPU và bộ nhớ như NVIDIA (+83,6%), SK hynix (+86%) và Samsung (+62,5%).

Tuy nhiên, Infineon lại đi ngược xu hướng chung, khi doanh thu năm 2024 đạt hơn 16 tỷ USD, giảm 6% so với năm 2023, dù nhu cầu chip toàn cầu vẫn tăng mạnh.

Các trung tâm dữ liệu, CPU và bộ vi xử lý AI là những yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng

Theo ông George Brocklehurst, Phó chủ tịch phân tích tại Gartner, động lực chính cho ngành chip vào năm 2024 đến từ các đơn vị xử lý đồ họa (GPU) và bộ xử lý AI, được ứng dụng chủ yếu trong các trung tâm dữ liệu – bao gồm máy chủ và thẻ tăng tốc.

Samsung là nhà cung cấp chất bán dẫn số 1 toàn cầu năm 2024
Ảnh: zirconicusso, Istock

Chỉ riêng doanh thu từ chất bán dẫn của trung tâm dữ liệu đã đạt 112 tỷ đô la vào năm 2024, tăng so với mức 64,8 tỷ đô la vào năm 2023.

Bộ nhớ (memory) cũng là một lĩnh vực đáng chú ý, với mức tăng trưởng doanh thu 71,8% trong số các sản phẩm bộ nhớ vào năm 2024. Sản xuất bộ nhớ băng thông cao (HBM) có tác động lớn, chiếm một phần đáng kể doanh thu cho các nhà cung cấp DRAM; doanh thu DRAM nói chung tăng 75,4% vào năm 2024.

Doanh thu từ các sản phẩm không phải bộ nhớ (nonmemory), chiếm phần lớn (74,8%) doanh thu từ chất bán dẫn, đã tăng 6,9% tron năm 2024.

Ông Brocklehurst cho biết thêm: "Bộ nhớ và chất bán dẫn AI sẽ thúc đẩy tăng trưởng trong ngắn hạn". Cụ thể, doanh thu HBM sẽ tăng và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh thu DRAM.

Mỹ nới lỏng hạn chế xuất khẩu chip, cơ hội rộng mở cho Hàn Quốc Mỹ nới lỏng hạn chế xuất khẩu chip, cơ hội rộng mở cho Hàn Quốc

Mới đây, các công ty bán dẫn hàng đầu của Hàn Quốc đã đón nhận một tin vui khi Mỹ quyết định nới lỏng các ...

Google từ bỏ Samsung trong việc cung ứng chất bán dẫn cho chip mới Google từ bỏ Samsung trong việc cung ứng chất bán dẫn cho chip mới

Google đã quyết định đổi mới chiến lược cung ứng chất bán dẫn cho chip Tensor thế hệ tiếp theo, bước đi này đánh dấu ...

Malaysia cảnh báo Mỹ áp thuế lên BRICS sẽ làm chuỗi cung ứng chất bán dẫn bị gián đoạn Malaysia cảnh báo Mỹ áp thuế lên BRICS sẽ làm chuỗi cung ứng chất bán dẫn bị gián đoạn

Ngày 5-12, Malaysia đã nhận định bất kỳ nỗ lực áp thuế nào của chính quyền Mỹ sắp tới nhằm áp thuế lên hàng hóa ...

Có thể bạn quan tâm

Dự báo 10 xu hướng công nghệ đột phá năm 2025

Dự báo 10 xu hướng công nghệ đột phá năm 2025

Xu hướng
Theo báo cáo mới nhất từ Gartner, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ hàng đầu thế giới, năm 2025 sẽ chứng kiến những bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực công nghệ. Hãy cùng khám phá 10 xu hướng công nghệ đang định hình tương lai của chúng ta.
AI thay đổi cuộc sống: từ Nhà thông minh, ô tô tương tác đến chăm sóc sức khỏe

AI thay đổi cuộc sống: từ Nhà thông minh, ô tô tương tác đến chăm sóc sức khỏe

AI
Chuẩn Matter đang thống nhất thế giới nhà thông minh, trong khi AI mang đến trải nghiệm lái xe an toàn và trực quan hơn, đồng thời công nghệ đeo thông minh đang mở ra kỷ nguyên mới trong việc theo dõi và chăm sóc sức khỏe cá nhân một cách toàn diện.
Dòng thiết bị chuyển mạch Switchtec PCIe Gen 4.0 16 kênh mới đảm bảo độ linh hoạt cho các ứng dụng điện toán nhúng và ô tô

Dòng thiết bị chuyển mạch Switchtec PCIe Gen 4.0 16 kênh mới đảm bảo độ linh hoạt cho các ứng dụng điện toán nhúng và ô tô

Xe và phương tiện
Các thiết bị PCI100x của Microchip đảm bảo hiệu suất cao và hiệu quả chi phí cho bất kỳ ứng dụng nào có sử dụng giải pháp tăng tốc điện toán hoặc điện toán chuyên dụng.
Kể chuyện bằng dữ liệu

Kể chuyện bằng dữ liệu

Công nghiệp 4.0
"Kể chuyện bằng dữ liệu" vừa được NXB Trẻ ấn hành, giúp bạn đọc hiểu hơn về dữ liệu.
Khởi động chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực khí hậu

Khởi động chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực khí hậu

Doanh nghiệp số
Ngày 15/1, tại Hà Nội, đã diễn ra sự kiện khởi động chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp về khí hậu (Coalition for Climate Entrepreneurship Accelerator Program- CCE Accelerator) .
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
30°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
23°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
22°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
26°C
Hà Giang

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
10°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Hải Phòng

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
22°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15392 15655 16279
CAD 17157 17429 18047
CHF 27315 27678 28323
CNY 0 3358 3600
EUR 25674 25930 26961
GBP 30693 31070 31997
HKD 0 3122 3324
JPY 160 164 170
KRW 0 0 19
NZD 0 14068 14651
SGD 18201 18476 19002
THB 667 730 784
USD (1,2) 25074 0 0
USD (5,10,20) 25108 0 0
USD (50,100) 25135 25168 25510
Cập nhật: 07/02/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,150 25,150 25,510
USD(1-2-5) 24,144 - -
USD(10-20) 24,144 - -
GBP 31,107 31,179 32,103
HKD 3,197 3,204 3,303
CHF 27,610 27,638 28,520
JPY 162.47 162.73 171.27
THB 690.39 724.75 775.68
AUD 15,726 15,750 16,246
CAD 17,496 17,520 18,054
SGD 18,404 18,480 19,122
SEK - 2,286 2,366
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,466 3,587
NOK - 2,223 2,302
CNY - 3,439 3,543
RUB - - -
NZD 14,133 14,222 14,645
KRW 15.34 16.95 18.35
EUR 25,873 25,915 27,131
TWD 696.59 - 843.59
MYR 5,332.33 - 6,017.14
SAR - 6,637.26 6,992.37
KWD - 79,816 85,035
XAU - - 90,300
Cập nhật: 07/02/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,120 25,150 25,490
EUR 25,755 25,858 26,947
GBP 30,875 30,999 31,978
HKD 3,186 3,199 3,305
CHF 27,393 27,503 28,377
JPY 163.12 163.78 170.94
AUD 15,605 15,668 16,186
SGD 18,394 18,468 18,997
THB 731 734 766
CAD 17,371 17,441 17,951
NZD 14,146 14,643
KRW 16.73 18.46
Cập nhật: 07/02/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25120 25120 25490
AUD 15557 15657 16224
CAD 17320 17420 17977
CHF 27512 27542 28430
CNY 0 3438.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25812 25912 26789
GBP 30939 30989 32107
HKD 0 3241 0
JPY 163.96 164.46 170.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14171 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18342 18472 19202
THB 0 696.3 0
TWD 0 760 0
XAU 8680000 8680000 9030000
XBJ 7900000 7900000 8950000
Cập nhật: 07/02/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,155 25,205 25,555
USD20 25,155 25,205 25,555
USD1 25,155 25,205 25,555
AUD 15,624 15,774 16,847
EUR 25,992 26,142 27,323
CAD 17,299 17,399 18,720
SGD 18,443 18,593 19,067
JPY 160.82 165.6 170.24
GBP 31,074 31,224 32,017
XAU 8,678,000 0 9,032,000
CNY 0 3,326 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/02/2025 12:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,800 ▲400K 90,300 ▲700K
AVPL/SJC HCM 86,800 ▲400K 90,300 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 86,800 ▲400K 90,300 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,600 ▲400K 89,400 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 86,500 ▲400K 89,300 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 ▲400K 90,300 ▲700K
Cập nhật: 07/02/2025 12:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.700 90.100 ▲600K
TPHCM - SJC 86.800 ▲400K 90.300 ▲700K
Hà Nội - PNJ 86.700 90.100 ▲600K
Hà Nội - SJC 86.800 ▲400K 90.300 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 86.700 90.100 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 86.800 ▲400K 90.300 ▲700K
Miền Tây - PNJ 86.700 90.100 ▲600K
Miền Tây - SJC 86.800 ▲400K 90.300 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.700 90.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 ▲400K 90.300 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 ▲400K 90.300 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.700 89.200 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.610 89.110 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.910 ▼410K 88.410 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.310 ▼490K 81.810 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.550 ▼280K 67.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.310 ▼350K 60.810 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.630 ▼390K 58.130 ▲710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 ▼430K 54.560 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.830 ▼460K 52.330 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.760 ▼640K 37.260 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.100 ▼690K 33.600 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.090 ▼730K 29.590 ▲370K
Cập nhật: 07/02/2025 12:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,590 ▲50K 9,010 ▲70K
Trang sức 99.9 8,580 ▲50K 9,000 ▲70K
NL 99.99 8,590 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,580 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,680 ▲50K 9,020 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,680 ▲50K 9,020 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,680 ▲50K 9,020 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,680 ▲40K 9,030 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,680 ▲40K 9,030 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,680 ▲40K 9,030 ▲70K
Cập nhật: 07/02/2025 12:45