Tăng tốc đối phó với tình trạng thiếu điện: Yêu cầu sự chung tay từ nhiều phía

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với yêu cầu "tuyệt đối không để thiếu điện trong mọi trường hợp," việc giải quyết vấn đề thiếu điện đòi hỏi sự đồng bộ hóa của tất cả các cấp và ngành, không chỉ riêng EVN. Trong đợt mất điện diện rộng ở miền Bắc vào tháng 5 và tháng 6 gần đây, Ngân hàng Thế giới đã ước tính tổn thất kinh tế lên tới 1,4 tỷ USD, tương đương 0,3% GDP. Hơn lúc nào hết, tình trạng này cần sự chung tay từ nhiều phía để cùng giải quyết vấn đề thiếu điện như hiện nay.

tang toc doi pho voi tinh trang thieu dien yeu cau su chung tay tu nhieu phia

Trung tâm thương mại tại quận Long Biên (Hà Nội) mở phòng riêng cho người dân vào tránh nóng hồi tháng 6-2023 - Ảnh: TTTM cung cấp.

Việc điều chỉnh giá điện lần thứ hai trong năm đã giảm áp lực tài chính cho EVN. Tuy nhiên, nguy cơ cắt điện vẫn đe dọa nếu không triển khai nhanh chóng các dự án và xác định rõ trách nhiệm.

Báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội mới đây chỉ ra rằng nhiều dự án năng lượng, đặc biệt là các dự án điện, đang đối mặt với vấn đề "treo" không hiệu quả và lãng phí. Dự án đường dây 500kV mạch 3 từ Quảng Trạch - Phố Nối đóng vai trò quan trọng trong cung cấp điện cho miền Bắc, nhưng tiến độ thực hiện vẫn gặp thách thức.

Bộ Công Thương đã đưa ra dự báo năm 2024 vẫn có khả năng thiếu điện, đặc biệt nếu có các yếu tố cực đoan lặp lại. Cần triển khai ngay các dự án đầu tư mới để đảm bảo đồng bộ trong sản xuất, truyền tải và phân phối điện, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế.

Thanh tra cung ứng điện của Bộ Công Thương chỉ ra rằng việc chậm trễ trong đầu tư và xây dựng các dự án nguồn và lưới điện là nguyên nhân chính của mất điện rộng. Cần chỉ rõ trách nhiệm và thúc đẩy việc đưa ra các giải pháp kịp thời không chỉ tại EVN mà còn tại các cơ quan có thẩm quyền cao hơn.

Hiện tại, công suất khả dụng hệ thống điện chỉ đạt khoảng 50.000 - 52.000MW, trong khi tổng công suất là 80.000MW. Điều này tạo ra nguy cơ thiếu điện, và cần phải tăng cường đầu tư vào nguồn và lưới điện cũng như tối ưu hóa thị trường điện cạnh tranh và cơ chế giá điện hợp lý.

Để đảm bảo an ninh năng lượng bền vững, không chỉ EVN mà còn các cơ quan có thẩm quyền cần phải đưa ra các giải pháp hợp lý và kịp thời để đối mặt với tình trạng thiếu điện.

Có thể bạn quan tâm

Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm

Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm

Năng lượng
Ngày 20/12, Bộ Công Thương phối hợp với Hội Khoa học và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Việt Nam (VECEA) tổ chức Lễ trao giải “Giải thưởng hiệu quả năng lượng trong công nghiệp - công trình xây dựng năm 2024, Giải thưởng Sản phẩm hiệu suất năng lượng cao nhất năm 2024”.
Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong chuỗi phân phối khí thiên nhiên hoá lỏng toàn cầu

Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong chuỗi phân phối khí thiên nhiên hoá lỏng toàn cầu

Năng lượng
Dự báo nhu cầu khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) của Việt Nam sẽ khoảng 15 -20 MTPA vào năm 2030 và khoảng 20-25 MTPA năm 2035. Vì vậy thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng LNG tại Việt Nam, gia tăng vị thế trong chuỗi LNG toàn cầu cũng là nhu cầu phát triển tất yếu.
Giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Năng lượng
Chiều 17/12, tại Hà Nội, Bộ Công Thương phối hợp với Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức Lễ trao giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2024.
Schneider Electric tiếp tục giải quyết thách thức về năng lượng và phát triển bền vững

Schneider Electric tiếp tục giải quyết thách thức về năng lượng và phát triển bền vững

Năng lượng
Các giải pháp mới sẽ tiếp tục khẳng định sứ mệnh của công ty trong mục tiêu giảm phát thải cac-bon cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, đồng thời hỗ trợ khách hàng triển khai giải pháp trung tâm dữ liệu AI bền vững hơn, ở mọi nơi, mọi quy mô.
Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Năng lượng
Tối 10/11, Sở Công thương Hà Nội tổ chức lễ trao danh hiệu cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh TP. Hà Nội năm 2024.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
22°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
13°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
29°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
19°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
18°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15295 15559 16219
CAD 16949 17220 17869
CHF 27050 27412 28095
CNY 0 3358 3600
EUR 25692 25948 27021
GBP 30501 30877 31870
HKD 0 3089 3297
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14004 14612
SGD 18093 18368 18920
THB 661 724 780
USD (1,2) 24818 0 0
USD (5,10,20) 24851 0 0
USD (50,100) 24877 24910 25295
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,870 24,870 25,230
USD(1-2-5) 23,875 - -
USD(10-20) 23,875 - -
GBP 30,768 30,839 31,751
HKD 3,161 3,168 3,266
CHF 27,381 27,409 28,285
JPY 156.81 157.06 165.37
THB 684.94 719.02 769.68
AUD 15,625 15,649 16,144
CAD 17,275 17,299 17,822
SGD 18,274 18,349 18,990
SEK - 2,256 2,336
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,467 3,588
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,422 3,528
RUB - - -
NZD 14,047 14,135 14,553
KRW 15.36 - 18.38
EUR 25,878 25,920 27,135
TWD 692.19 - 838.39
MYR 5,353.71 - 6,049.26
SAR - 6,564.41 6,913.04
KWD - 79,174 84,254
XAU - - -
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,900 24,930 25,270
EUR 25,691 25,794 26,878
GBP 30,501 30,623 31,596
HKD 3,158 3,171 3,277
CHF 27,177 27,286 28,158
JPY 157.17 157.80 164.74
AUD 15,529 15,591 16,107
SGD 18,250 18,323 18,850
THB 722 725 757
CAD 17,197 17,266 17,773
NZD 14,073 14,568
KRW 16.77 18.53
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24880 24880 25280
AUD 15460 15560 16159
CAD 17110 17210 17798
CHF 27222 27252 28180
CNY 0 3419.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3478 0
EUR 25791 25891 26818
GBP 30595 30645 31817
HKD 0 3210 0
JPY 149.95 150 164.76
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2208 0
NZD 0 14089 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2264 0
SGD 18189 18319 19078
THB 0 688.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 7900000 7900000 8750000
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,880 24,930 25,330
USD20 24,880 24,930 25,330
USD1 24,880 24,930 25,330
AUD 15,529 15,679 16,773
EUR 25,987 26,137 27,342
CAD 17,073 17,173 18,514
SGD 18,311 18,461 18,949
JPY 158.34 159.84 164.72
GBP 30,665 30,815 31,637
XAU 8,678,000 0 8,882,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,900 88,900
AVPL/SJC HCM 86,900 88,900
AVPL/SJC ĐN 86,900 88,900
Nguyên liệu 9999 - HN 86,400 87,200
Nguyên liệu 999 - HN 86,300 87,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,900 88,900
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.600 88.100
TPHCM - SJC 86.800 88.800
Hà Nội - PNJ 86.600 88.100
Hà Nội - SJC 86.800 88.800
Đà Nẵng - PNJ 86.600 88.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 88.800
Miền Tây - PNJ 86.600 88.100
Miền Tây - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.600 88.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.600
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.500 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.410 87.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 87.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.620 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 66.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 59.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 57.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 53.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 36.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 33.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 29.160
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,560 8,870
Trang sức 99.9 8,550 8,860
NL 99.99 8,560
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,650 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,690 8,890
Miếng SJC Nghệ An 8,690 8,890
Miếng SJC Hà Nội 8,690 8,890
Cập nhật: 02/02/2025 15:45