Tiềm năng phát triển thị trường điện khí tại Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với mong muốn tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh khí, hướng tới bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, ngày 14/12, Báo Điện tử VOV (Đài Tiếng nói Việt Nam) tổ chức diễn đàn “Tiềm năng phát triển thị trường điện khí tại Việt Nam".

Phát biểu khai mạc diễn đàn, ông Phạm Mạnh Hùng - Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam cho biết, Nghị Quyết số 55 của Bộ Chính trị ngày 11/2/2020 về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đưa ra nhiệm vụ phát triển công nghiệp khí “Ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu và tiêu thụ khí hóa lỏng”; đồng thời “Chú trọng phát triển nhanh nhiệt điện khí sử dụng khí hóa lỏng, đưa điện khí dần trở thành nguồn cung cấp điện năng quan trọng, hỗ trợ cho điều tiết hệ thống".

Theo Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 (Quy hoạch điện VIII) thì đến năm 2030, nguồn nhiệt điện khí sẽ chiếm tới 24,8% tổng công suất toàn hệ thống phát điện, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn điện, trong khi nhiệt điện than, thủy điện, điện gió trên bờ và ngoài khơi lần lượt chiếm tỷ trọng là 20%, 19,5% và 18,5%.

tiem nang phat trien thi truong dien khi tai viet nam

Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV) Phạm Mạnh Hùng phát biểu khai mạc hội thảo.

Trong tương lai, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và dân số, ngành điện Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như: nhu cầu điện đang và còn tiếp tục tăng trưởng cao; nguồn năng lượng sơ cấp đang dần cạn kiệt và khả năng cung cấp nguồn năng lượng sơ cấp hạn chế, dẫn đến sớm phải nhập khẩu nhiên liệu; xây dựng nhiều nguồn điện không theo sát quy hoạch, phân bố trên vùng miền mất cân đối dẫn đến tăng thêm lượng điện truyền tải lãng phí, tổn thất truyền tải còn cao; sự phát triển mạnh mẽ của các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo như gió, mặt trời dẫn tới những khó khăn nhất định trong vận hành hệ thống điện, các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn về bảo vệ môi trường trong hoạt động điện lực…

Phát triển điện khí LNG là phù hợp với chủ trương của Việt Nam trong Quy hoạch điện VIII để đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống và giảm phát thải khí nhà kính ra môi trường, bù đắp thiếu hụt năng lượng cho hệ thống và đảm bảo đa dạng nguồn cung cấp nhiên liệu; đồng thời nguồn dự phòng khi tỷ trọng của các nguồn điện năng lượng tái tạo tăng cao trong cơ cấu nguồn, đảm bảo ổn định cung cấp điện cho hệ thống.

“LNG là dạng năng lượng có phát thải thấp, đang có xu hướng sử dụng rộng rãi, đặc biệt khi Việt Nam đã tham gia vào “Cam kết quốc tế giảm phát thải gây ô nhiễm sau COP21”. Ngành năng lượng Việt Nam trong những năm gần đây đã phát triển mạnh trong tất cả các khâu phát triển công nghiệp khí đốt; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu và tiêu thụ hết khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG)… Tuy nhiên, quy mô và hiệu quả còn đang ở mức thấp; nhiều biến số cho phát triển điện khí LNG ở Việt Nam khi phải đối mặt với nhiều thách thức về thị trường, nguồn vốn, chính sách… mà phần lớn những vấn đề này giải quyết rất khó”. - ông Phạm Mạnh Hùng nhấn mạnh.

tiem nang phat trien thi truong dien khi tai viet nam

Toàn cảnh diễn đàn.

Tại diễn đàn, các chuyên gia, nhà quản lý cho rằng, Việt Nam cần những chính sách thúc đẩy công tác đầu tư các dự án khai thác mỏ, cơ sở hạ tầng khí, nhập khẩu khí, điện khí, tái hóa khí hóa lỏng LNG; cung cấp các cơ hội thích hợp, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo ở tất cả các lĩnh vực quan trọng; xây dựng các chính sách thu hút các nhà đầu tư, thúc đẩy chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước, giúp các doanh nghiệp này có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Theo chuyên gia kinh tế, PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh, muốn thu hút nguồn vốn phát triển điện khí LNG theo Quy hoạch điện VIII, cần quy hoạch đồng bộ, tập trung các dự án kho cảng nhập khẩu LNG; sớm hoàn thiện hành lang pháp lý làm cơ sở để triển khai xây dựng, sử dụng hạ tầng liên quan đến khí LNG, bao gồm các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về kỹ thuật, thương mại, tài chính cần phải được hoàn thiện.

"Về mặt cơ chế chính sách cần phải rõ ràng, khả thi, thực tế, bảo đảm quản lý và quy định hiệu quả, xây dựng hệ thống phân phối và tiếp cận thị trường và thúc đẩy hợp tác quốc tế. Song song đó, cần hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế quản lý cho các dự án đầu tư điện khí LNG theo hình thức đầu tư thông thường (IPP) để tạo điều kiện thu xếp tài chính cho các dự án điện khí LNG quy mô hàng tỷ USD; rà soát và chỉnh sửa các quy định về thủ tục, trình tự đầu tư ở các Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Môi trường, Luật Quy hoạch tạo điều kiện cho việc hoàn thiện và phát triển điện khí LNG." - PGS.TS Đinh Trọng Thịnh nói.

Có thể bạn quan tâm

Hà Nội đẩy mạnh chuyển đổi xanh, phát triển năng lượng mới

Hà Nội đẩy mạnh chuyển đổi xanh, phát triển năng lượng mới

Chuyển đổi số
Thúc đẩy chuyển đổi xanh, sản xuất thông minh, phát triển năng lượng mới và năng lượng tái tạo... đang là các giải pháp trọng tâm mang tính đột phá để Hà Nội đạt mục tiêu tăng trưởng GRDP 2025 là 8% trở lên và tạo đà cho tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026-2030.
Cơ hội nào cho doanh nghiệp Việt trong chuỗi cung ứng năng lượng?

Cơ hội nào cho doanh nghiệp Việt trong chuỗi cung ứng năng lượng?

Năng lượng
Trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng toàn cầu, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn để tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng năng lượng xanh, nhưng đồng thời cũng đối mặt với nhiều thách thức về chính sách, tài chính và hạ tầng

'Thực hiện hóa nền kinh tế hydrogen Việt Nam - từ tầm nhìn đến hành động'

Năng lượng
Nhu cầu phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng lượng mới không phát thải carbon như hydro xanh và những dẫn xuất của hydro xanh - hydrogen xanh đã nổi lên như một giải pháp chiến lược cho nền kinh tế.

'Giải pháp chuyển đổi số và thực hành ESG - Chìa khóa hướng tới hội nhập nền kinh tế toàn cầu'

Năng lượng
Những thách thức phổ biến mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam gặp phải trên hành trình số hóa gắn với ESG (Môi trường, Xã hội, Quản trị) là sự thiếu hụt về tư duy tích hợp và năng lực hoạch định dài hạn do hạn chế về đội ngũ nhân sự có nền tảng kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn để triển khai hiệu quả...
Khai mạc Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025

Khai mạc Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025

Cuộc sống số
Sáng 25/6, Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025 (ENTECH HANOI 2025) đã chính thức khai mạc. Hội chợ sẽ diễn ra trong 3 ngày từ 25/5 - 27/6/2025, tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế I.C.E Hà Nội (91 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

36°C

Cảm giác: 43°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
35°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
29°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
40°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
37°C
Nghệ An

33°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
24°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
31°C
Thừa Thiên Huế

33°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
33°C
Hà Giang

35°C

Cảm giác: 42°C
mây cụm
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
25°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16438 16706 17293
CAD 18468 18745 19371
CHF 31936 32317 32976
CNY 0 3570 3690
EUR 29720 29992 31034
GBP 33990 34380 35325
HKD 0 3207 3410
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15192 15780
SGD 19789 20071 20602
THB 722 785 839
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26390
Cập nhật: 02/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,030 26,030 26,390
USD(1-2-5) 24,989 - -
USD(10-20) 24,989 - -
GBP 34,203 34,295 35,157
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,851 31,950 32,748
JPY 170.97 171.28 178.49
THB 761.95 771.36 825.2
AUD 16,596 16,656 17,122
CAD 18,599 18,659 19,193
SGD 19,825 19,886 20,550
SEK - 2,635 2,726
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,950 4,085
NOK - 2,496 2,583
CNY - 3,588 3,685
RUB - - -
NZD 15,074 15,214 15,654
KRW 17.24 17.98 19.41
EUR 29,551 29,574 30,762
TWD 790.05 - 956.39
MYR 5,727.8 - 6,459.09
SAR - 6,870.41 7,230.69
KWD - 83,348 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 02/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,020 26,360
EUR 29,331 29,449 30,567
GBP 33,972 34,108 35,089
HKD 3,271 3,284 3,390
CHF 31,642 31,769 32,662
JPY 169.85 170.53 177.65
AUD 16,523 16,589 17,127
SGD 19,838 19,918 20,457
THB 778 781 816
CAD 18,581 18,656 19,174
NZD 15,174 15,678
KRW 17.96 19.68
Cập nhật: 02/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26390
AUD 16479 16579 17150
CAD 18536 18636 19187
CHF 31716 31746 32632
CNY 0 3599.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29550 29650 30423
GBP 33977 34027 35137
HKD 0 3330 0
JPY 170.65 171.65 178.2
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15164 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19794 19924 20656
THB 0 742.1 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 02/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,335
USD20 26,030 26,080 26,335
USD1 26,030 26,080 26,335
AUD 16,518 16,668 17,736
EUR 29,573 29,723 30,901
CAD 18,482 18,582 19,897
SGD 19,874 20,024 20,589
JPY 171.12 172.62 177.27
GBP 34,035 34,185 35,515
XAU 11,988,000 0 12,142,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/08/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 121,500 ▲1600K 123,500 ▲2100K
AVPL/SJC HCM 121,500 ▲1600K 123,500 ▲2100K
AVPL/SJC ĐN 121,500 ▲1600K 123,500 ▲2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,050 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,040 ▲100K
Cập nhật: 02/08/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Hà Nội - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Đà Nẵng - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Miền Tây - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Tây Nguyên - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Cập nhật: 02/08/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,420 ▲130K 11,870 ▲130K
Trang sức 99.9 11,410 ▲130K 11,860 ▲130K
NL 99.99 10,880 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,880 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 ▲130K 11,930 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 ▲130K 11,930 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 ▲130K 11,930 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 12,150 ▲160K 12,350 ▲210K
Miếng SJC Nghệ An 12,150 ▲160K 12,350 ▲210K
Miếng SJC Hà Nội 12,150 ▲160K 12,350 ▲210K
Cập nhật: 02/08/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,215 ▲16K 12,352 ▲210K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,215 ▲16K 12,353 ▲210K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,165 ▲19K 119 ▼1052K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,165 ▲19K 1,191 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,165 ▲19K 1,184 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 ▲1881K 117,228 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,059 ▲1425K 88,959 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,377 ▼65101K 8,067 ▼71311K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,481 ▲1159K 72,381 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,284 ▲1108K 69,184 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,628 ▲793K 49,528 ▲793K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Cập nhật: 02/08/2025 15:00