ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo đó, bộ đôi Vivobook S14/S16 và ASUS Gaming V16 mới vừa được ASUS giới thiệu ra thị trường sẽ giúp các bạn học sinh sinh viên có thêm lựa chọn laptop AI mỏng nhẹ, hiệu năng cao.
ASUS ra mắt laptop gaming AI mới Đón mùa tựu trường 2025-2026, ASUS tung ra chương trình ưu đãi mới ASUS khai trương ROG Exclusive Store đầu tiên tại Việt Nam

Nếu trước đây cấu hình là yếu tố quyết định khi mua laptop thì ngày nay các bạn học sinh - sinh viên còn ưu tiên đến các tiêu chí như thiết kế mỏng nhẹ, pin lâu và tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI).

Thấu hiểu xu hướng này, ASUS - thương hiệu dẫn đầu thị phần laptop tiêu dùng và gaming chạy Windows tại Việt Nam (theo số liệu mới nhất trong tháng 6/2025 từ GfK), đã chính thức đẩy mạnh hai dòng sản phẩm chiến lược: ASUS Vivobook S14/S16 và ASUS Gaming V16, với nhiều phiên bản các dòng chip khác nhau từ Intel, AMD, và Qualcomm hướng đến việc đáp ứng toàn diện nhu cầu học tập, giải trí và sáng tạo nội dung của thế hệ trẻ.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
Ông Eric Lee - Tổng Giám đốc ASUS khu vực Đông Nam Á (Việt Nam, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào)

“Chúng tôi nhận thấy người dùng trẻ tại Việt Nam ngày càng chủ động hơn trong việc lựa chọn thiết bị học tập. Họ quan tâm đến hiệu năng, nhưng cũng đòi hỏi tính di động và trải nghiệm thông minh từ AI. Những sản phẩm như ASUS Vivobook S hay ASUS Gaming V16 được thiết kế để đáp ứng đúng những nhu cầu đó.” Ông Eric Lee - Tổng Giám đốc ASUS khu vực Đông Nam Á (Việt Nam, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào), chia sẻ.

Ông Eric Lee cũng khẳng định thêm rằng: “Việt Nam luôn là một trong những thị trường trọng điểm của ASUS trong khu vực, và chúng tôi cam kết sẽ tiếp tục mang đến các dòng sản phẩm phù hợp, bền bỉ và có giá trị sử dụng lâu dài cho thế hệ trẻ.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
Vivobook S14/S16 là dòng laptop mỏng nhẹ thế hệ mới

Cụ thể:Vivobook S14/S16 là dòng laptop mỏng nhẹ thế hệ mới được ASUS thiết kế để hướng tới người dùng trẻ thường xuyên di chuyển, học tập và làm việc linh hoạt trong nhiều không gian. Với trọng lượng nhẹ chỉ từ 1.4kg và độ mỏng 1.59cm, kết hợp thiết kế hai mặt kim loại và hai tùy chọn màu sắc (Bạc bạch kim và Xám trầm), sản phẩm mang lại sự cơ động nhưng vẫn giữ được độ sang trọng và bền bỉ cần thiết. Với nhiều tùy chọn cấu hình trong tầm giá từ 18 đến 26 triệu đồng, dòng laptop này mang đến giải pháp học tập linh hoạt cho từng nhu cầu.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
Máy sử dụng vi xử lý lên đến Intel® Core™ Ultra H-Series (Series 2)

Máy sử dụng vi xử lý lên đến Intel® Core™ Ultra H-Series (Series 2), dòng chip hiệu năng cao thường chỉ xuất hiện trên các mẫu laptop chuyên cho công việc nặng, khác biệt so với dòng U-Series phổ biến trên phần lớn laptop mỏng nhẹ. Tất cả các phiên bản đều được trang bị 16GB RAM cùng ổ SSD 512GB PCIe 4.0 tốc độ cao, đồng thời hỗ trợ nâng cấp linh hoạt để đáp ứng nhu cầu sử dụng tăng dần theo từng năm học.

Nhờ tích hợp nhân xử lý thần kinh (NPU), Vivobook S14/S16 (S3407CA/S3607CA) được bổ trợ với các tác vụ AI như lọc tiếng ồn, nhận diện khuôn mặt và tối ưu hiệu suất trong học tập, họp nhóm hoặc xử lý đa nhiệm. Người dùng cũng có thể truy cập nhanh trợ lý AI nhờ phím tắt chuyên biệt cho Microsoft Copilot.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
Màn hình của Vivobook S14/S16 có độ phân giải 1920x1200, tỉ lệ 16:10 tối ưu cho không gian làm việc

Màn hình của Vivobook S14/S16 có độ phân giải 1920x1200, tỉ lệ 16:10 tối ưu cho không gian làm việc với viền mỏng ba cạnh. Phiên bản Vivobook S14 gọn nhẹ phù hợp cho nhu cầu di chuyển thường xuyên, trong khi bản Vivobook S16 có màn hình 16-inch lớn hơn, tần số quét 144Hz tối ưu cho đa nhiệm, giải trí và công việc kỹ thuật. Cả hai đều tích hợp webcam FHD hỗ trợ Windows Hello và AI tự điều chỉnh ánh sáng khi học trực tuyến.

Viên pin dung lượng 70Wh cho phép Vivobook S14/S16 hoạt động liên tục lên đến 20 giờ. Máy còn có hỗ trợ sạc nhanh 60% trong vòng chưa đầy 50 phút, đồng thời đạt chuẩn 1.200 chu kỳ sạc - cao hơn khoảng 20% so với thế hệ trước - đảm bảo độ bền pin lâu dài trong suốt các năm học đại học.

Vivobook S14/S16 cũng sở hữu đầy đủ các kết nối phổ biến hiện nay như 2 cổng USB-C, 2 cổng USB-A, HDMI, Wi-Fi 6 và jack tai nghe 3.5mm - giúp sinh viên kết nối dễ dàng với thiết bị ngoại vi và đảm bảo tương thích được nhiều thiết bị trong môi trường học tập.

Bên cạnh đó, dòng Vivobook S còn đạt tiêu chuẩn độ bền quân sự MIL-STD-810H và được hưởng chế độ bảo hành 2 năm quốc tế cao hơn so với mức phổ biến hiện nay - mang đến sự an tâm trong quá trình sử dụng lâu dài, kể cả với các bạn có ý định du học.

Đặc biệt, trong tháng 8, dòng Vivobook S14/S16 sẽ có thêm nhiều lựa chọn cấu hình với các phiên bản đạt chuẩn Copilot+ PC trang bị chip từ AMD và Qualcomm, đồng thời trang bị màn hình OLED, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng và mua sắm cao điểm của mùa tựu trường sắp tới.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
ASUS Gaming V16, là đại diện cho thế hệ laptop gaming AI mới

ASUS Gaming V16, là đại diện cho thế hệ laptop gaming AI mới, đặc biệt phù hợp với các bạn sinh viên các ngành kỹ thuật, CNTT, đồ họa hay bất kỳ lĩnh vực nào cần sức mạnh xử lý cao. Máy được xem là một lựa chọn tối ưu về hiệu năng trong tầm giá 20 triệu đồng.

Đáng chú ý là dù mang dòng chữ “gaming” nhưng ASUS Gaming V16 lại có thiết kế gọn gàng và tối giản - phù hợp với môi trường học đường và không gian làm việc nghiêm túc.

Đi cùng với đó là vi xử lý lên đến Intel® Core™ 7 240H, kết hợp GPU rời lên đến NVIDIA® GeForce RTX™ 5060, mang lại khả năng xử lý vượt trội cho các tác vụ học tập, sáng tạo nội dung và giải trí. Kết hợp với đó là dung lượng RAM DDR5 16GB cùng SSD chuẩn NVMe tốc độ cao, đồng thời hỗ trợ nâng cấp với 2 khe RAM để đáp ứng nhu cầu sử dụng lâu dài.

Màn hình 16inch với viền siêu mỏng, độ phân giải FHD+ tỉ lệ 16:10, tần số quét 144Hz và hỗ trợ Adaptive-Sync, mang đến trải nghiệm hiển thị mượt mà và sắc nét. Hệ thống tản nhiệt ASUS IceCool với hai quạt đảm bảo máy vận hành ổn định ngay cả khi xử lý các tác vụ nặng.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
Màn hình 16inch với viền siêu mỏng, độ phân giải FHD+ tỉ lệ 16:10

ASUS Gaming V16 có thiết kế mỏng nhẹ, gọn gàng với trọng lượng chỉ 1.95kg, phù hợp cho việc mang theo mỗi ngày.

Vỏ máy tông đen nhám kết hợp cùng các chi tiết LED xanh tạo điểm nhấn đặc trưng của dòng gaming nhưng vẫn đủ tinh tế để sử dụng trong môi trường học tập. Máy cũng đạt chuẩn độ bền quân sự MIL-STD-810H, tăng độ tin cậy trong quá trình sử dụng lâu dài.

ASUS Gaming V16 cũng được trang bị viên pin 63Wh cho thời lượng sử dụng tối đa lên đến 9 giờ cho các tác vụ văn phòng, hỗ trợ sạc nhanh qua cổng USB-C Power Delivery công suất 100W cùng đầy đủ các cổng kết nối gồm USB-A, USB-C, HDMI 2.1 và jack tai nghe 3.5mm, hỗ trợ tốt cho việc học nhóm, thuyết trình hoặc kết nối với các thiết bị ngoại vi.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
Dòng Vivobook tiêu chuẩn

Bên cạnh hai dòng chiến lược là Vivobook S và ASUS Gaming V16, ASUS còn cung cấp hệ sinh thái laptop phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của mọi đối tượng học sinh - sinh viên. Trong phân khúc phổ thông, dòng Vivobook tiêu chuẩn như Vivobook 14/15/16 và Vivobook Go tiếp tục được ưa chuộng nhờ thiết kế mỏng nhẹ, cấu hình tối ưu và chính sách bảo hành 2 năm. Đặc biệt, mẫu Vivobook 16 (M1607KA) hiện là dòng Copilot+ PC có mức giá dễ tiếp cận nhất thị trường chỉ trong tầm trên 17 triệu đồng, trong khi Vivobook 15 với đa dạng cấu hình là sản phẩm bán chạy nhất của ASUS trong mùa tựu trường năm 2024.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
ASUS Zenbook mang đến trải nghiệm cao cấp hơn

Nếu cần trải nghiệm cao cấp hơn thì ASUS Zenbook là lựa chọn lý tưởng. Nhờ thiết kế sang trọng, màn hình Lumina OLED chuẩn màu và thời lượng pin dài, Zenbook A14 còn đặc biệt gây ấn tượng với trọng lượng chỉ 980g nhờ chất liệu Ceraluminum™, cùng nền tảng Snapdragon X mang lại thời gian sử dụng lên tới 28 giờ xem video online và 19.5 giờ với tác vụ duyệt web. Trong khi đó, Zenbook 14 (UM3406) và Zenbook S16 đều sử dụng vi xử lý tích hợp NPU chuyên xử lý AI, kết hợp thiết kế gọn nhẹ cho người dùng năng động hoặc thường xuyên làm việc với nội dung hiển thị nhiều.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
ASUS ROG và TUF Gaming là lựa chọn phù hợp cho các bạn sinh viên ngành kỹ thuật, đồ họa hoặc lập trình cần hiệu năng cao

Đối với các bạn sinh viên ngành kỹ thuật, đồ họa hoặc lập trình cần hiệu năng cao, các dòng laptop ASUS ROG và TUF Gaming sẽ là lựa chọn phù hợp. Từ ROG Strix G và Strix SCAR với cấu hình cực mạnh lên đến RTX 5090, đến ROG Zephyrus mỏng nhẹ với thiết kế cao cấp, hay TUF Gaming A14 - mẫu laptop gaming AI 14-inch mỏng nhẹ nhất thị trường - tất cả đều được thiết kế để cân bằng giữa hiệu năng, tính di động và giá thành hợp lý.

ASUS sẵn sàng cho mùa tựu trường 2025
ASUS Exclusive Store - cửa hàng trải nghiệm chính hãng của ASUS mang đến không gian trải nghiệm cá nhân hóa

Người dùng có thể trực tiếp trải nghiệm các dòng laptop của ASUS tại ASUS Exclusive Store - cửa hàng trải nghiệm chính hãng của ASUS. Đây là không gian trưng bày và tư vấn toàn diện, quy tụ đầy đủ các dòng laptop mới nhất từ phổ thông đến cao cấp, được thiết kế riêng để mang đến trải nghiệm cá nhân hóa cho từng nhóm người dùng.

Bên cạnh đó, ASUS cũng phối hợp với các đối tác bán lẻ lớn triển khai mô hình ASUS AI Innovation Hub, nơi người dùng có thể tương tác với các tính năng AI thực tế, khám phá công nghệ mới và nhận tư vấn chuyên sâu.

Ngoài ra, ASUS cũng mang đến hơn 60 trung tâm bảo hành chính hãng và ủy quyền trên toàn quốc, hãng cũng cam kết mang đến dịch vụ hậu mãi tin cậy cho học sinh - sinh viên trong suốt quá trình sử dụng.

Đặc biệt, từ ngày 1/8 đến 31/10/2025, ASUS triển khai chương trình khuyến mãi “ASUS sát cánh - Nhẹ gánh học chơi”, theo đó khi mua các dòng Vivobook S hoặc ASUS Gaming V16 tại các đại lý chính hãng của ASUS nằm trong chương trình, khách hàng sẽ nhận ngay balo ASUS chính hãng trị giá đến 990.000 đồng (tùy theo dòng máy).

Hãng cũng có chương trình khuyến mãi độc quyền trên ASUS e-store dành cho HSSV và giáo viên như: giảm giá đến 15% tất cả sản phẩm laptop ASUS và tặng gói bảo hành tận nơi khi đăng ký bằng email .edu của trường học.

Có thể bạn quan tâm

Starbucks, Burger King và bài toán sinh tồn tại Trung Quốc

Starbucks, Burger King và bài toán sinh tồn tại Trung Quốc

Thị trường
Việc Starbucks, Burger King đồng loạt bán cổ phần chi phối mảng kinh doanh tại Trung Quốc cho các quỹ đầu tư tư nhân nội địa không chỉ là những thương vụ tài chính trị giá hàng tỷ USD. Đằng sau đó là bài toán sinh tồn khắc nghiệt của các thương hiệu phương Tây tại thị trường tiêu dùng cạnh tranh nhất thế giới, nơi tốc độ, bản địa hóa và am hiểu người tiêu dùng đang quyết định kẻ thắng người thua.
Giá vàng trong nước 18/12 bật tăng mạnh

Giá vàng trong nước 18/12 bật tăng mạnh

Thị trường
Giá vàng trong nước bật tăng mạnh sáng 18/12 sau phiên điều chỉnh trước đó. Vàng miếng SJC được niêm yết quanh 154,2-156,2 triệu đồng mỗi lượng, tăng từ 200.000 đến 600.000 đồng so với hôm qua.
Xuất khẩu Nhật Bản tăng tốc mạnh nhất 9 tháng, vượt xa mọi dự báo

Xuất khẩu Nhật Bản tăng tốc mạnh nhất 9 tháng, vượt xa mọi dự báo

Thị trường
Kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 11 ghi nhận mức tăng trưởng nhanh nhất trong vòng chín tháng, cho thấy những điểm sáng hiếm hoi của nền kinh tế lớn thứ ba thế giới trong bối cảnh tăng trưởng nội địa vẫn chịu nhiều sức ép.
Giá vàng hôm nay 17/12/2025: Lao dốc mạnh sau khi đạt đỉnh kỷ lục

Giá vàng hôm nay 17/12/2025: Lao dốc mạnh sau khi đạt đỉnh kỷ lục

Thị trường
Hôm nay 17/12, giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt điều chỉnh giảm sau một thời gian tăng mạnh và đạt đỉnh kỷ lục.
Tìm giải pháp tăng trưởng cao và bền vững cho xuất khẩu của Việt Nam

Tìm giải pháp tăng trưởng cao và bền vững cho xuất khẩu của Việt Nam

Thị trường
Trong bối cảnh xuất khẩu của Việt Nam đang đứng trước yêu cầu cấp thiết phải đổi mới mô hình tăng trưởng, thích ứng với những biến động nhanh chóng của thương mại toàn cầu, sáng ngày 16/12, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đã tổ chức Tọa đàm với chủ đề “Giải pháp tăng trưởng xuất khẩu cao và bền vững”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
23°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
23°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
17°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
16°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,500 ▲500K 154,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 151,500 ▲500K 154,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 151,500 ▲500K 154,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 151,500 ▲500K 154,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 151,500 ▲500K 154,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,500 ▲500K 154,500 ▲500K
Cập nhật: 22/12/2025 08:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,460 15,660
Miếng SJC Nghệ An 15,460 15,660
Miếng SJC Thái Bình 15,460 15,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,250 ▲50K 15,550 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,250 ▲50K 15,550 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,250 ▲50K 15,550 ▲50K
NL 99.99 14,300 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,300 ▲20K
Trang sức 99.9 14,840 ▲50K 15,440 ▲50K
Trang sức 99.99 14,850 ▲50K 15,450 ▲50K
Cập nhật: 22/12/2025 08:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,546 15,662
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,546 15,663
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,505 1,535
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,505 1,536
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 152
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,995 150,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,661 114,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,502 10,352
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,379 92,879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,275 88,775
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,504 6,354
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Cập nhật: 22/12/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16863 17133 17713
CAD 18531 18808 19422
CHF 32428 32811 33455
CNY 0 3470 3830
EUR 30172 30445 31476
GBP 34390 34781 35726
HKD 0 3250 3453
JPY 160 164 170
KRW 0 16 18
NZD 0 14830 15423
SGD 19802 20083 20615
THB 752 815 869
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26406
Cập nhật: 22/12/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,126 26,126 26,406
USD(1-2-5) 25,081 - -
USD(10-20) 25,081 - -
EUR 30,395 30,419 31,643
JPY 163.99 164.29 171.57
GBP 34,801 34,895 35,806
AUD 17,155 17,217 17,715
CAD 18,756 18,816 19,392
CHF 32,784 32,886 33,634
SGD 19,963 20,025 20,698
CNY - 3,686 3,792
HKD 3,327 3,337 3,428
KRW 16.48 17.19 18.5
THB 800.62 810.51 864.44
NZD 14,872 15,010 15,397
SEK - 2,797 2,886
DKK - 4,065 4,192
NOK - 2,558 2,640
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,037.83 - 6,791.3
TWD 755.29 - 911.1
SAR - 6,909.87 7,249.74
KWD - 83,538 88,538
Cập nhật: 22/12/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,405
EUR 30,277 30,399 31,544
GBP 34,595 34,734 35,714
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,548 32,679 33,604
JPY 165.06 165.72 172.94
AUD 17,078 17,147 17,709
SGD 20,052 20,133 20,701
THB 815 818 857
CAD 18,758 18,833 19,412
NZD 14,960 15,483
KRW 17.12 18.72
Cập nhật: 22/12/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26406
AUD 17064 17164 18092
CAD 18726 18826 19841
CHF 32702 32732 34315
CNY 0 3702 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30373 30403 32126
GBP 34728 34778 36544
HKD 0 3390 0
JPY 163.49 163.99 174.55
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14969 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 19970 20100 20831
THB 0 782.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15460000 15460000 15660000
SBJ 13000000 13000000 15660000
Cập nhật: 22/12/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,170 26,405
USD20 26,120 26,170 26,405
USD1 23,891 26,170 26,405
AUD 17,070 17,170 18,311
EUR 30,496 30,496 31,960
CAD 18,656 18,756 20,097
SGD 20,039 20,189 20,785
JPY 164.28 165.78 170.64
GBP 34,787 34,937 35,772
XAU 15,438,000 0 15,642,000
CNY 0 3,584 0
THB 0 816 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/12/2025 08:45