Việt Nam cần 20 tỷ USD mỗi năm để thực hiện mục tiêu chuyển đổi xanh

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Giai đoạn 2019 - 2023, Việt Nam đã phát hành khoảng 1,16 tỷ USD trái phiếu xanh, con số này vẫn còn rất khiêm tốn so với nhu cầu vốn khoảng 20 tỷ USD trung bình mỗi năm để thực hiện các mục tiêu chuyển đổi xanh, dự án xanh.

“Phát triển thị trường tài chính xanh ở Việt Nam: Những rào cản, vấn đề cấp bách và giải pháp đột phá” là chủ đề của hội thảo do Viện Kinh tế Việt Nam tổ chức sáng 31/10 tại Hà Nội.

Tham gia hội thảo có hơn 200 đại diện, khách mời là lãnh đạo, đại diện Ban, Bộ/ngành trung ương, các đại biểu đến từ các Tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức GIZ, Tổ chức UNIDO, Tổ chức UNDP…

viet nam can 20 ty usd moi nam de thuc hien muc tieu chuyen doi xanh

TS. Lê Xuân Sang, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam.

Bắt đầu từ năm 2012, Việt Nam đã ban hành Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp theo đó vào tháng 10/2021, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050”. Song hành với Chiến lược Tăng trưởng xanh, Chính phủ đã ban hành nhiều chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến chuyển đổi xanh như: Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu (BĐKH) giai đoạn đến năm 2050; Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững; Quy hoạch điện VIII...

Để đạt được các mục tiêu về tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh bao trùm gắn với năng lực chống chịu BĐKH và PTR0, Việt Nam cần huy động được nguồn lực tài chính rất lớn. Theo nghiên cứu của của Ngân hàng Thế giới (2022) cho thấy Việt Nam cần khoản đầu tư tương đương khoảng 6,8% GDP mỗi năm, tương đương 368 tỷ USD cho đến năm 2040. Điều này đòi hỏi phải có các cơ chế, chính sách để huy động nguồn vốn trong và ngoài nước, thúc đẩy phát triển thị trường tài chính xanh, khuyến khích dòng vốn tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực của kinh tế xanh.

TS. Bùi Thị Quỳnh Thơ - Đại biểu Quốc hội Khoá XV, Uỷ viên chuyên trách Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội, bắt đầu từ năm 2017 đến nay, thị trường tín dụng xanh, trái phiếu xanh đã có tốc độ phát triển hơn 20%/năm, cao hơn hẳn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của nền kinh tế; một số trái phiếu xanh chính quyền địa phương, trái phiếu xanh doanh nghiệp được phát hành thí điểm, đặc biệt phát hành trái phiếu cho các dự án xanh có quy mô lớn như năng lượng tái tạo, vận tải xanh, bất động sản xanh.

Theo Bộ Tài chính, trong giai đoạn 2019 - 2023, Việt Nam đã phát hành khoảng 1,16 tỷ USD trái phiếu xanh. Tuy nhiên, thị trường tín dụng xanh, trái phiếu xanh của Việt Nam phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và với nhu cầu huy động vốn cho chuyển đổi xanh. Tín dụng xanh mới chiếm khoảng 4,4% tổng dự nợ toàn nền kinh tế; con số 1,16 tỷ USD trái phiếu xanh phát hành trong 5 năm qua vẫn còn rất khiêm tốn so với nhu cầu vốn khoảng 20 tỷ USD trung bình mỗi năm để thực hiện các mục tiêu chuyển đổi xanh, dự án xanh.

viet nam can 20 ty usd moi nam de thuc hien muc tieu chuyen doi xanh

Hội thảo khoa học với chủ đề "Phát triển thị trường tài chính xanh ở Việt Nam: Những rào cản, vấn đề cấp bách và giải pháp đột phá" . Ảnh PT

TS.Lê Xuân Sang, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam đã chỉ ra các thuận lợi, thách thức trong việc phát triển thị trường tài chính xanh trong bối cảnh mới tại Việt Nam. Trong đó, một số thuận lợi của Việt Nam trong việc phát triển thị trường tài chính xanh bao gồm: Cam kết và sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững; có tiềm năng phát triển về năng lượng tái tạo; đổi mới công nghệ, sản phẩm và dịch vụ xanh - điều này có thể tạo ra các nguồn tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và tạo việc làm mới.

Phát triển xanh không chỉ là cam kết chính trị mạnh mẽ của cả quốc gia, mà là mệnh lệnh từ chính thị trường, yêu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm xanh hơn, an toàn hơn; yêu cầu của các nước phát triển; của bên cho vay, cung ứng sản phẩm tài chính… Do đó, chuyển đổi xanh là xu thế tất yếu với các doanh nghiệp. Chuyển đổi xanh là câu chuyện kinh doanh buộc phải chuyển đổi, dù muốn hay không khi xã hội hiện nay đòi hỏi phải có chữ “xanh” trong tiêu dùng.

Tại Hội thảo, các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, cùng các đại biểu cùng trao đổi, thảo luận nhằm nhận diện, mổ sẻ và có thêm góc nhìn đa chiều về những vấn đề trọng tâm, then chốt về tài chính xanh như: Thị trường tài chính xanh ở Việt Nam hiện nay đang phát triển ở mức độ như thế nào so với thị trường tài chính xanh khu vực, thế giới, những mô hình, đối chuẩn, thông lệ tốt trên thế nào trên thế giới phù hợp mà Việt Nam có thể học hỏi; Những khó khăn, vướng mắc, rào cản, điểm nghẽn nào về cơ chế, chính sách, pháp luật đối với sự phát triển của thị trường tài chính xanh...

Hiện nay, việc ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với tín dụng xanh, trái phiếu xanh chưa được quy định cụ thể, đồng bộ trong các văn bản pháp luật hiện hành ở Việt Nam. Đánh giá các vấn đề về quy định, tiêu chí môi trường, Danh mục phân loại dự án xanh; việc ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với tín dụng xanh, trái phiếu xanh còn chưa được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành ở Việt Nam, do đó còn nhiều hạn chế trong việc xác định trình tự, thủ tục, vai trò, trách nhiệm của các bên có liên quan.

Có thể bạn quan tâm

Hội nghị toàn quốc về đột phá khoa học công nghệ: Định hướng phát triển đến 2045

Hội nghị toàn quốc về đột phá khoa học công nghệ: Định hướng phát triển đến 2045

Công nghiệp 4.0
Sáng 13/1/2025, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã tổ chức Hội nghị toàn quốc về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Sự kiện quan trọng này có sự tham dự của các lãnh đạo cấp cao, đứng đầu là Tổng Bí thư Tô Lâm, cùng Chủ tịch nước Lương Cường, Thủ tướng Phạm Minh Chính và Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn.
Epson ra mắt máy in nhãn ColorWorks CW-C8050 thế hệ mới

Epson ra mắt máy in nhãn ColorWorks CW-C8050 thế hệ mới

Công nghiệp 4.0
Thương hiệu hàng đầu khu vực Đông Nam Á về máy in nhãn màu để bàn, vừa công bố ra mắt máy in nhãn màu theo nhu cầu ColorWorks CW-C8050.
Bộ chuyển đổi AC/DC với dòng CFM50S và CFM70S từ Cincon

Bộ chuyển đổi AC/DC với dòng CFM50S và CFM70S từ Cincon

Công nghiệp 4.0
Bộ chuyển đổi AC/DC được cung cấp theo các linh kiện lắp ráp sẵn đang ngày càng trở nên phổ biến với các nhà thiết kế.
GreenSwift: Giải pháp công nghệ đột phá thúc đẩy chuyển đổi ESG tại Việt Nam

GreenSwift: Giải pháp công nghệ đột phá thúc đẩy chuyển đổi ESG tại Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Công ty Cổ phần Phần mềm TPI (TPIsoftware), nhà cung cấp giải pháp phần mềm quản trị và hỗ trợ vận hành hàng đầu Việt Nam, đã chính thức ra mắt GreenSwift, một giải pháp công nghệ tiên tiến hỗ trợ doanh nghiệp trong hành trình chuyển đổi xanh, quản trị ESG hiệu quả và đạt mục tiêu Net Zero.
Luật Công nghiệp công nghệ số - Bài 2:  Cơ chế chính sách để hiện thực hóa Chiến lược phát triển công nghiêp bán dẫn Việt Nam

Luật Công nghiệp công nghệ số - Bài 2: Cơ chế chính sách để hiện thực hóa Chiến lược phát triển công nghiêp bán dẫn Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Trong những năm vừa qua, ngành công nghiệp bán dẫn toàn cầu đã ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc. Năm 2023 tổng doanh thu ước đạt 529 tỷ USD. Sự bùng nổ này tạo ra vận hội lớn cho nhiều quốc gia tham gia vào ngành công nghiệp bán dẫn, mang đến thời cơ cho phép các quốc gia đang phát triển có cơ hội tái cấu trúc và nâng cao hiệu quả phát triển ngành bán dẫn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 19°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
30°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
22°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 16°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 16°C
mây cụm
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
25°C
Quảng Bình

11°C

Cảm giác: 10°C
mây đen u ám
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
11°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
18°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
12°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15107 15370 16005
CAD 16898 17169 17795
CHF 27056 27418 28068
CNY 0 3358 3600
EUR 25423 25678 26712
GBP 30508 30883 31836
HKD 0 3101 3305
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13807 14404
SGD 18037 18311 18833
THB 659 722 776
USD (1,2) 24917 0 0
USD (5,10,20) 24951 0 0
USD (50,100) 24977 25010 25360
Cập nhật: 04/02/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,040 25,040 25,400
USD(1-2-5) 24,038 - -
USD(10-20) 24,038 - -
GBP 30,899 30,970 31,893
HKD 3,183 3,189 3,287
CHF 27,282 27,309 28,179
JPY 157.98 158.23 166.59
THB 682.92 716.9 767.33
AUD 15,416 15,439 15,924
CAD 17,235 17,259 17,781
SGD 18,199 18,274 18,910
SEK - 2,229 2,307
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,423 3,542
NOK - 2,176 2,252
CNY - 3,440 3,546
RUB - - -
NZD 13,854 13,940 14,359
KRW 15.13 16.71 18.1
EUR 25,549 25,590 26,792
TWD 689.39 - 834.91
MYR 5,275.75 - 5,953.63
SAR - 6,609.63 6,960.17
KWD - 79,444 84,534
XAU - - 90,600
Cập nhật: 04/02/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040 25,050 25,390
EUR 25,493 25,595 26,679
GBP 30,715 30,838 31,815
HKD 3,172 3,185 3,291
CHF 27,128 27,237 28,102
JPY 158.75 159.39 166.43
AUD 15,337 15,399 15,913
SGD 18,220 18,293 18,816
THB 725 728 760
CAD 17,123 17,192 17,693
NZD 13,901 14,395
KRW 16.51 18.21
Cập nhật: 04/02/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25010 25010 25420
AUD 15293 15393 15963
CAD 17113 17213 17764
CHF 27242 27272 28163
CNY 0 3442 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25547 25647 26522
GBP 30794 30844 31962
HKD 0 3241 0
JPY 159.34 159.84 166.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.8 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 13930 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18166 18296 19027
THB 0 688.4 0
TWD 0 760 0
XAU 8750000 8750000 9030000
XBJ 7900000 7900000 9030000
Cập nhật: 04/02/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,040 25,090 25,450
USD20 25,040 25,090 25,450
USD1 25,040 25,090 25,450
AUD 15,318 15,468 16,540
EUR 25,669 25,819 26,997
CAD 17,032 17,132 18,447
SGD 18,227 18,377 18,853
JPY 159.39 160.89 165.57
GBP 30,876 31,026 32,150
XAU 8,808,000 0 9,062,000
CNY 0 3,326 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/02/2025 16:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 87,600 ▼200K 90,100 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,600 ▼200K 90,100 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,600 ▼200K 90,100 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 ▲100K 89,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 ▲100K 89,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,600 ▼200K 90,100 ▲300K
Cập nhật: 04/02/2025 16:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 88.400 ▲600K 90.300 ▲800K
TPHCM - SJC 87.800 90.300 ▲500K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲600K 90.300 ▲800K
Hà Nội - SJC 87.800 90.300 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲600K 90.300 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 87.800 90.300 ▲500K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲600K 90.300 ▲800K
Miền Tây - SJC 87.800 90.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲600K 90.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.800 90.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.800 90.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 ▲600K 89.700 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 ▲600K 89.610 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.900 ▲590K 88.900 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.270 ▲550K 82.270 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 66.030 ▲450K 67.430 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.750 ▲410K 61.150 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 57.060 ▲390K 58.460 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.470 ▲370K 54.870 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.230 ▲360K 52.630 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.070 ▲250K 37.470 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.390 ▲230K 33.790 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.350 ▲200K 29.750 ▲200K
Cập nhật: 04/02/2025 16:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,760 ▲70K 9,040 ▲75K
Trang sức 99.9 8,750 ▲70K 9,030 ▲75K
NL 99.99 8,760 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 ▲70K 9,050 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 ▲70K 9,050 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 ▲70K 9,050 ▲75K
Miếng SJC Thái Bình 8,810 ▲30K 9,060 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,810 ▲30K 9,060 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,810 ▲30K 9,060 ▲80K
Cập nhật: 04/02/2025 16:45