Vietcombank vắng mặt trong bảng xếp hạng Fortune SEA 500: Hiểu rõ lý do và sự ảnh hưởng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Vietcombank, một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam về lợi nhuận, bất ngờ vắng mặt trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á do tạp chí đa quốc gia Fortune công bố. Bảng xếp hạng này, lần đầu tiên được phát hành, dựa trên tiêu chí doanh thu của năm tài chính 2023, với ngưỡng doanh thu tối thiểu để lọt vào danh sách là hơn 460 triệu USD.

vietcombank vang mat trong bang xep hang fortune sea 500 hieu ro ly do va su anh huong

Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á của Fortune vắng mặt Vietcombank.

Trong danh sách này, có 18 ngân hàng từ Việt Nam góp mặt, bao gồm Agribank, BIDV, VietinBank, VPBank, MB, Techcombank, Sacombank, SHB, ACB, HDBank, VIB, LPBank, TPBank, MSB, SeABank, Nam A Bank, Eximbank, và Bac A Bank. Tuy nhiên, Vietcombank không xuất hiện trong bảng xếp hạng này mặc dù đã ghi nhận lợi nhuận trước thuế hợp nhất hơn 41.200 tỷ đồng trong năm 2023, tăng 10% so với năm trước, và thu nhập từ hoạt động đạt hơn 67.723 tỷ đồng.

Theo báo cáo, mặc dù Vietcombank có tổng tài sản đạt hơn 1,84 triệu tỷ đồng và dư nợ tín dụng gần 1,28 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2023, cùng với tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong số các tổ chức tín dụng lớn (0,99%), ngân hàng này vẫn không có mặt trong danh sách của Fortune. Thay vào đó, Agribank đứng đầu trong danh sách các ngân hàng Việt Nam với doanh thu hơn 7,536 tỷ USD, so với 5,318 tỷ USD của BIDV.

Không nằm trong danh sách của Fortune, nhưng Vietcombank đã từng xuất hiện trong bảng xếp hạng 1.000 ngân hàng mạnh nhất toàn cầu của The Asian Banker, đứng ở vị trí 391 trong năm 2023. Ngân hàng này cũng được ghi danh trong danh sách "100 ngân hàng có quy mô vốn hóa lớn nhất toàn cầu" và lọt vào "Top 20 Doanh nghiệp có chỉ số phát triển bền vững (VNSI) tốt nhất thị trường chứng khoán năm 2023".

Fortune, tạp chí kinh doanh đa quốc gia do Time Inc phát hành, thường xuyên xuất bản các bảng xếp hạng uy tín như Fortune Global 500, Fortune 500 Europe, và Fortune China 500. Bảng xếp hạng Fortune SEA 500 lần đầu tiên được công bố này bao gồm các công ty từ 7 quốc gia Đông Nam Á, trong đó Việt Nam có 70 doanh nghiệp góp mặt, trải dài từ các lĩnh vực tài chính-ngân hàng, bất động sản, năng lượng, lương thực, công nghiệp nặng, đến hàng không và bán lẻ.

Việc Vietcombank vắng mặt trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á của Fortune mặc dù có thành tích lợi nhuận ấn tượng cho thấy một số điểm quan trọng và có thể có những ảnh hưởng sau đây:

Điều này cho thấy gì?

Fortune sử dụng tiêu chí doanh thu để xếp hạng, trong khi các bảng xếp hạng khác như The Asian Banker có thể sử dụng các tiêu chí khác như lợi nhuận, tổng tài sản, hoặc hiệu quả hoạt động. Điều này cho thấy rằng các tiêu chí đánh giá khác nhau có thể dẫn đến những kết quả khác nhau về vị trí xếp hạng của các doanh nghiệp.

Vietcombank có lợi nhuận cao nhưng doanh thu không đạt mức cần thiết để lọt vào danh sách của Fortune, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của doanh thu trong việc đánh giá quy mô và sức mạnh của một doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

Sự hiện diện của 18 ngân hàng Việt Nam khác trong bảng xếp hạng cho thấy sự phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành ngân hàng Việt Nam. Nó cũng chỉ ra rằng mặc dù Vietcombank là một trong những ngân hàng hàng đầu về lợi nhuận, nhưng các ngân hàng khác cũng đang có những bước tiến đáng kể về doanh thu.

Ảnh hưởng hình ảnh và uy tín của Vietcombank?

Việc không xuất hiện trong bảng xếp hạng của Fortune có thể ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của Vietcombank trên trường quốc tế, đặc biệt trong mắt các nhà đầu tư và đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, uy tín này có thể được duy trì hoặc củng cố thông qua các thành tích khác và các bảng xếp hạng uy tín khác.

Vietcombank có thể cần xem xét lại chiến lược kinh doanh của mình để tăng cường doanh thu, không chỉ tập trung vào lợi nhuận. Điều này có thể bao gồm việc mở rộng dịch vụ, tìm kiếm thị trường mới, hoặc tăng cường hoạt động bán lẻ và doanh nghiệp.

Sự vắng mặt của một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam trong bảng xếp hạng có thể thúc đẩy các ngân hàng khác nỗ lực hơn để cải thiện vị thế của mình. Điều này có thể dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn và cải tiến dịch vụ trong ngành ngân hàng Việt Nam.

Khách hàng và đối tác có thể nhìn nhận Vietcombank dưới một góc độ khác, điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định hợp tác hoặc sử dụng dịch vụ của ngân hàng này. Tuy nhiên, Vietcombank vẫn giữ vững vị thế trong các bảng xếp hạng khác có thể giúp duy trì niềm tin từ khách hàng và đối tác.

Có thể nhận định, việc Vietcombank không xuất hiện trong bảng xếp hạng của Fortune mặc dù có lợi nhuận cao nhấn mạnh sự quan trọng của tiêu chí doanh thu trong việc đánh giá quy mô doanh nghiệp. Điều này có thể ảnh hưởng đến hình ảnh và chiến lược của ngân hàng, nhưng cũng có thể thúc đẩy cải tiến và tăng cường cạnh tranh trong ngành ngân hàng Việt Nam.

Có thể bạn quan tâm

Xiaomi ra mắt website bán hàng trực tuyến Mi.com tại Việt Nam

Xiaomi ra mắt website bán hàng trực tuyến Mi.com tại Việt Nam

Thương mại điện tử
Website bán hàng Mi.com sẽ là món quà đặc biệt dành tặng cho Xiaomi fan nhân dịp năm mới 2025, giúp cho các tín đồ của nhà Mi tăng cơ hội trải nghiệm hệ sinh thái sản phẩm, và mang đến sự tiện lợi vượt trội trong kỷ nguyên số.
Lời khuyên vàng từ tỷ phú Nikhil Kamath cho doanh nhân tìm ra những ý tưởng sáng tạo

Lời khuyên vàng từ tỷ phú Nikhil Kamath cho doanh nhân tìm ra những ý tưởng sáng tạo

Kinh tế số
Tỷ phú Nikhil Kamath cho rằng việc lấy cảm hứng từ thế hệ trẻ sẽ giúp doanh nhân tìm ra những ý tưởng sáng tạo và phù hợp với nhu cầu của thị trường tương lai. Theo ông, thế hệ trẻ chính là những người định hình văn hóa và xu hướng tiêu dùng trong dài hạn.
Đưa nông lâm thủy sản Việt Nam chạm mốc xuất khẩu 65 tỷ USD năm 2025

Đưa nông lâm thủy sản Việt Nam chạm mốc xuất khẩu 65 tỷ USD năm 2025

Kinh tế số
Năm 2025 là năm then chốt để ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tăng tốc, bứt phá về đích, hoàn thành Kế hoạch phát triển ngành 5 năm 2021 - 2025.
Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe và phương tiện
Trung Quốc, thị trường xe điện lớn nhất thế giới, đang chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong xu hướng tiêu dùng. Trong khi xe điện chạy bằng pin (BEV) từng là lựa chọn ưu tiên, dữ liệu năm 2024 cho thấy xe hybrid (PHEV), thường được gọi là xe lai đang dần chiếm lĩnh thị trường. Điều này phản ánh sự chuyển đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như chiến lược của các nhà sản xuất ô tô nhằm thích nghi với bối cảnh mới.
Thị trường carbon: Động lực phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam

Thị trường carbon: Động lực phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam

Kinh tế số
Vừa qua, tại Hà Nội, Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Viện Tư vấn công nghệ và Đào tạo toàn cầu tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề: “Xây dựng, phát triển thị trường carbon - tạo động lực cho phát triển nền kinh tế xanh ở Việt Nam”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
30°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
17°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
11°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
26°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
22°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15378 15642 16270
CAD 17198 17470 18087
CHF 27450 27813 28452
CNY 0 3358 3600
EUR 25771 26027 26853
GBP 31029 31407 32345
HKD 0 3134 3337
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14067 14657
SGD 18084 18358 18874
THB 651 714 767
USD (1,2) 25120 0 0
USD (5,10,20) 25155 0 0
USD (50,100) 25182 25215 25548
Cập nhật: 07/01/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,208 25,208 25,548
USD(1-2-5) 24,200 - -
USD(10-20) 24,200 - -
GBP 31,392 31,465 32,373
HKD 3,210 3,217 3,313
CHF 27,692 27,720 28,569
JPY 156.08 156.33 164.4
THB 674.4 707.96 757.08
AUD 15,657 15,681 16,154
CAD 17,501 17,525 18,043
SGD 18,254 18,329 18,940
SEK - 2,257 2,335
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,474 3,593
NOK - 2,209 2,285
CNY - 3,427 3,528
RUB - - -
NZD 14,076 14,164 14,564
KRW 15.28 16.88 18.26
EUR 25,928 25,969 27,166
TWD 700.31 - 846.83
MYR 5,258.21 - 5,928.57
SAR - 6,646.01 6,992.53
KWD - 80,031 85,194
XAU - - 85,000
Cập nhật: 07/01/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,230 25,240 25,540
EUR 25,840 25,944 27,040
GBP 31,164 31,289 32,248
HKD 3,202 3,215 3,320
CHF 27,512 27,622 28,478
JPY 156.84 157.47 164.17
AUD 15,558 15,620 16,125
SGD 18,291 18,364 18,872
THB 715 718 748
CAD 17,394 17,464 18,872
NZD 14,095 14,581
KRW 16.66 18.36
Cập nhật: 07/01/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25548
AUD 15540 15640 16202
CAD 17372 17472 18023
CHF 27655 27685 28558
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25927 26027 26902
GBP 31305 31355 32462
HKD 0 3271 0
JPY 157.53 158.03 164.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14164 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18221 18351 19078
THB 0 678.1 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 07/01/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,208 25,258 25,548
USD20 25,208 25,258 25,548
USD1 25,208 25,258 25,548
AUD 15,561 15,711 16,775
EUR 26,050 26,200 27,365
CAD 17,307 17,407 18,715
SGD 18,280 18,430 18,894
JPY 157.39 158.89 163.46
GBP 31,368 31,518 32,298
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,313 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/01/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 85,000
AVPL/SJC HCM 83,500 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 ▲200K 84,700 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 ▲200K 84,600 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,000
Cập nhật: 07/01/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.000
TPHCM - SJC 83.500 85.000
Hà Nội - PNJ 84.400 85.000
Hà Nội - SJC 83.500 85.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.000
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.000
Miền Tây - PNJ 84.400 85.000
Miền Tây - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 84.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 84.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.960 77.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 63.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 57.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 55.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 52.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 49.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 35.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 32.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 0 ▼28200K
Cập nhật: 07/01/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,350 8,550
Trang sức 99.9 8,340 8,540
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,440 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,440 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,440 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,350 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,350 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,350 8,500
Cập nhật: 07/01/2025 14:00