BYD tại Việt Nam: Kỳ vọng lớn, thực tế nhỏ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường ô tô Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, với dự kiến đạt 1 triệu xe vào năm 2030. Trong bối cảnh đó, sự xuất hiện của BYD - nhà sản xuất xe điện hàng đầu thế giới từ Trung Quốc đã tạo ra nhiều kỳ vọng. Tuy nhiên, những động thái gần đây của hãng xe này đã gây ra không ít thất vọng.

byd tai viet nam ky vong lon thuc te nho

Ngày 18/7/2024 thương hiệu xe điện BYD đã chính thức ra mắt thị trường Việt Nam. Hãng xe điện lớn nhất Trung Quốc cũng kỳ vọng sẽ tiếp tục gặt hái thành công ở thị trường Việt Nam.

Từ kỳ vọng đến sự rút lui

Khi BYD, nhà sản xuất xe điện hàng đầu thế giới đến từ Trung Quốc, lần đầu tiên bày tỏ ý định đầu tư vào Việt Nam vào đầu năm 2023, nhiều người đã kỳ vọng vào một làn gió mới cho thị trường ô tô điện trong nước. Tuy nhiên, sau gần một năm, những gì BYD để lại dường như chỉ là sự thất vọng và nhiều câu hỏi chưa có lời đáp.

Đầu năm 2023, BYD bày tỏ ý định xây dựng nhà máy sản xuất phụ tùng xe hơi tại Việt Nam. Ý định này được củng cố thêm khi Chủ tịch Tập đoàn BYD Wang Chuanfu trực tiếp bày tỏ nguyện vọng này trong cuộc gặp với Phó thủ tướng Trần Hồng Hà vào tháng 5/2023.

Đáp lại thiện chí từ phía BYD, Tập đoàn Gelex của Việt Nam đã sẵn sàng dành 100 ha đất tại Khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ cho dự án này. Điều này tạo ra kỳ vọng về một làn gió mới cho thị trường xe điện Việt Nam. Tuy nhiên, mọi kỳ vọng đã tan biến khi BYD bất ngờ rút lui khỏi kế hoạch đầu tư, với lý do được đưa ra là "thị trường xe điện có dấu hiệu chững lại".

Theo các chuyên gia trong ngành ô tô, nhận định: "Việc BYD rút lui khỏi kế hoạch đầu tư là một tín hiệu đáng lo ngại. Nó không chỉ ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng mà còn có thể tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư của Việt Nam."

Chiến lược giá gây tranh cãi

Kinh nghiệm từ thị trường Thái Lan cho thấy BYD có thể áp dụng chiến lược giảm giá mạnh trong tương lai. Tại đây, đầu tháng 7, mẫu xe điện BYD Atto 3 tại Thái Lan có 4 phiên bản bất ngờ được công bố mức giá mới chỉ từ 799.900 - 859.900 baht (khoảng 513,5 - 552 triệu đồng). Mức giá này đã giảm giá từ 90.000 - 340.000 baht (khoảng 57,8 - 218,2 triệu đồng) chỉ sau một thời gian ngắn ra mắt. Điều này khiến rất nhiều khách hàng Thái Lan đã tin tưởng mua BYD Atto 3 trước đó cảm thấy bị "hớ", bức xúc và gửi đơn kiện.

Ngay lập tức, Thủ tướng Thái Lan Srettha Thavisin đã yêu cầu Giám đốc điều hành BYD là Wang Chuanfu phải đảm bảo khách hàng Thái Lan được bảo vệ, theo đó giá xe trong tương lai sẽ phải hợp lý hơn. Nhà phân phối của BYD đã phải nhượng bộ hoàn tiền cho khách hàng. Tuy nhiên mới đây, Ủy ban bảo vệ người tiêu dùng Thái Lan cho biết đã tiếp tục điều tra việc giảm giá xe điện của BYD.

Có thể nói, ra mắt giá cao rồi lại đại hạ giá như cách BYD đang làm ở Thái Lan không phải là một chương trình ưu đãi vì người tiêu dùng. Đây là dấu hiệu của hành vi "bán phá giá" hòng chiếm lĩnh thị phần.

Bà Lê Nam Giang, một chuyên gia phân tích thị trường, cảnh báo: "Nếu BYD áp dụng chiến lược tương tự tại Việt Nam, điều này có thể gây ra một cuộc chiến giá không lành mạnh, ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường xe điện trong nước."

Chiến lược "nhập khẩu thuần túy"

Thay vì đầu tư sản xuất, BYD chọn cách ra mắt thị trường Việt Nam 3 mẫu xe điện nhập khẩu vào ngày 18/7/2023, gồm Dolphin, Atto 3 và Seal, với mức giá từ 659 triệu đồng đến 1,359 tỷ đồng. Đáng chú ý, BYD cũng từ chối đầu tư vào hệ thống trạm sạc tại Việt Nam.

Trong khi đó, tại các nước láng giềng, BYD lại có những bước đi tích cực hơn. Hãng đã khánh thành nhà máy sản xuất xe đầu tiên tại Thái Lan vào đầu tháng 7/2023, đồng thời công bố kế hoạch xây dựng nhà máy lắp ráp tại Campuchia ới công suất 20.000 xe/năm và đang trong quá trình xây dựng một nhà máy khác ở Indonesia.

Những vấn đề

BYD đang phải đối mặt với nhiều thách thức tại thị trường Việt Nam. Ngoài việc xây dựng lại niềm tin với người tiêu dùng sau khi rút lui kế hoạch đầu tư, hãng còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các hãng xe điện khác đã và đang đầu tư vào Việt Nam.

Hơn nữa, BYD cũng đang bị Ủy ban châu Âu điều tra về hành vi bán phá giá, cùng với nhiều hãng xe Trung Quốc khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến uy tín của hãng trên thị trường quốc tế.

Chia sẻ trong sự kiện ra mắt xe của mình ở Việt Nam, Tổng giám đốc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của BYD Auto Liu Xueliang cho hay: "Tại Việt Nam, chúng tôi không xuất hiện để cạnh tranh trực tiếp với bất kỳ thương hiệu nào. Chiến lược của chúng tôi là đồng hành cùng các doanh nghiệp khác để phát triển ngành công nghiệp xe sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường".

Tuy nhiên, nếu như BYD không đầu tư trạm sạc, không xây nhà máy sản xuất mà chỉ mang xe đến bán ở Việt Nam thì không có gì có thể đảm bảo rằng, đó không phải là xe hàng tồn hay có vấn đề về chất lượng khiến các thị trường khác chối bỏ?

Có thể thấy, BYD đang chỉ muốn thăm dò nhu cầu thị trường Việt, hay chỉ như một kiểu "check in" đánh bóng tên tuổi với người dùng Việt. Hãng xe số 1 Trung Quốc với tiềm lực tài chính mạnh dường như không coi Việt Nam là điểm đến đầu tư, mà chỉ đơn thuần là một thị trường tiêu thụ trong bản đồ bán hàng của mình tại Đông Nam Á.

Một lãnh đạo trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nhấn mạnh: "Chúng tôi hoan nghênh mọi đầu tư vào ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, nhưng cũng mong muốn các nhà đầu tư có cam kết lâu dài và đóng góp thực sự cho sự phát triển của ngành."

Với những diễn biến hiện tại, câu hỏi đặt ra là liệu BYD có thể thực sự trở thành một phần của câu chuyện phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, hay chỉ đơn thuần là một người bán hàng tìm kiếm thị trường tiêu thụ? Câu trả lời có lẽ sẽ được hé lộ trong thời gian tới, khi BYD tiếp tục triển khai chiến lược kinh doanh của mình tại Việt Nam.

Thái Lan là thị trường nước ngoài lớn nhất của nhà sản xuất xe điện lớn nhất thế giới đến từ Trung Quốc. BYD chiếm 46% thị phần xe điện Thái Lan trong quý đầu tiên và là công ty lớn thứ ba trong lĩnh vực xe du lịch nói chung với thị phần khoảng 9%, theo công ty nghiên cứu Counterpoint.

BYD dự kiến ​​sẽ khai trương cơ sở sản xuất xe điện đầu tiên ở Đông Nam Á tại tỉnh Rayong phía đông Thái Lan. Hãng có kế hoạch đầu tư khoảng 490 triệu USD vào cơ sở sản xuất 150.000 ô tô mỗi năm.

Có thể bạn quan tâm

Dòng thiết bị chuyển mạch Switchtec PCIe Gen 4.0 16 kênh mới đảm bảo độ linh hoạt cho các ứng dụng điện toán nhúng và ô tô

Dòng thiết bị chuyển mạch Switchtec PCIe Gen 4.0 16 kênh mới đảm bảo độ linh hoạt cho các ứng dụng điện toán nhúng và ô tô

Xe và phương tiện
Các thiết bị PCI100x của Microchip đảm bảo hiệu suất cao và hiệu quả chi phí cho bất kỳ ứng dụng nào có sử dụng giải pháp tăng tốc điện toán hoặc điện toán chuyên dụng.
Aprilia Tuareg Racing ghi đấu ấn lịch sử tại giải đua Africa Eco Race 2025

Aprilia Tuareg Racing ghi đấu ấn lịch sử tại giải đua Africa Eco Race 2025

Xe và phương tiện
Sau khi trải qua cuộc đua đầy kịch tính tay đua Jacopo Cerutti đã giành chức vô địch giải đua Africa Eco Race 2025, trong khi Marco Menichini dù lần đầu tiên tham gia nhưng cũng đã giành chiến thắng ở hạng mục Junior dưới 25 tuổi, cả hai đã đưa tên tuổi đội Aprilia Tuareg Racing lên trang sử mới.
8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024

8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024

Xe và phương tiện
Năm 2024 đánh dấu một năm phát triển ấn tượng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với nhiều thành tựu đáng chú ý. 8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024 cho thấy từ sự phục hồi thị trường đến việc mở rộng ra quốc tế, ngành xe Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc.
Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025

Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025

Xe và phương tiện
Mặc dù cùng đạt tổng điểm 1.022 từ 32 thành viên Hội đồng Giám khảo, Toyota Camry 2.5 HEV TOP đã xuất vượt qua Volvo S90 Recharge để dành danh hiệu Xe của năm 2025 sau quyết định bỏ phiếu công khai trong buổi họp cuối cùng của Hội đồng Giám khảo.
Năm 2024, Ford Việt Nam ghi nhận doanh số cao nhất trong 29 năm qua

Năm 2024, Ford Việt Nam ghi nhận doanh số cao nhất trong 29 năm qua

Xe và phương tiện
Trong buổi gặp mặt báo chí cuối năm, Tổng Giám đốc Ford Việt Nam đã vui mừng cho biết, trong năm 2024 vừa qua với tổng số 42,175 xe bán ra, tăng 10% so với năm trước đó, Ford Việt Nam đã ghi nhận doanh số cao nhất trong suốt 29 năm có mặt tại Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
đám mây
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
37°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
36°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
25°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
18°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
18°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
33°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15480 15744 16374
CAD 17251 17523 18141
CHF 27328 27691 28333
CNY 0 3358 3600
EUR 25646 25902 26933
GBP 30697 31073 32012
HKD 0 3141 3343
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14086 14675
SGD 18270 18545 19063
THB 663 726 779
USD (1,2) 25229 0 0
USD (5,10,20) 25265 0 0
USD (50,100) 25292 25325 25670
Cập nhật: 11/02/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,290 25,290 25,650
USD(1-2-5) 24,278 - -
USD(10-20) 24,278 - -
GBP 31,078 31,150 31,998
HKD 3,214 3,220 3,319
CHF 27,576 27,604 28,419
JPY 164.21 164.47 171.89
THB 687.11 721.3 772.61
AUD 15,802 15,826 16,253
CAD 17,560 17,585 18,066
SGD 18,448 18,524 19,112
SEK - 2,292 2,372
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,460 3,580
NOK - 2,233 2,312
CNY - 3,449 3,544
RUB - - -
NZD 14,112 14,200 14,617
KRW 15.37 16.98 18.23
EUR 25,824 25,866 27,003
TWD 701.24 - 849.15
MYR 5,324.85 - 6,009.53
SAR - 6,676.69 7,029.8
KWD - 80,248 85,377
XAU - - 92,800
Cập nhật: 11/02/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270 25,290 25,630
EUR 25,678 25,781 26,870
GBP 30,827 30,951 31,931
HKD 3,202 3,215 3,322
CHF 27,387 27,497 28,366
JPY 163.62 164.28 171.44
AUD 15,627 15,690 16,208
SGD 18,423 18,497 19,024
THB 727 730 762
CAD 17,434 17,504 18,013
NZD 14,095 14,592
KRW 16.73 18.46
Cập nhật: 11/02/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25280 25280 25690
AUD 15616 15716 16281
CAD 17423 17523 18076
CHF 27550 27580 28466
CNY 0 3452.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25792 25892 26767
GBP 30971 31021 32139
HKD 0 3255 0
JPY 164.66 165.16 171.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14161 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18398 18528 19259
THB 0 692.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8800000 8800000 9100000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 11/02/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,285 25,335 25,650
USD20 25,285 25,335 25,650
USD1 25,285 25,335 25,650
AUD 15,678 15,828 16,896
EUR 25,931 26,081 27,259
CAD 17,356 17,456 18,780
SGD 18,471 18,621 19,100
JPY 164.53 166.03 170.71
GBP 31,055 31,205 32,003
XAU 8,868,000 0 9,122,000
CNY 0 3,334 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/02/2025 14:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,400 ▲100K 90,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 88,400 ▲100K 90,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 88,400 ▲100K 90,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 ▼1000K 89,800 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 ▼1000K 89,700 ▼500K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,400 ▲100K 90,900 ▼400K
Cập nhật: 11/02/2025 14:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 88.400 ▲100K 90.800 ▼300K
TPHCM - SJC 88.400 ▲100K 90.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲100K 90.800 ▼300K
Hà Nội - SJC 88.400 ▲100K 90.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲100K 90.800 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 88.400 ▲100K 90.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲100K 90.800 ▼300K
Miền Tây - SJC 88.400 ▲100K 90.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲100K 90.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 ▲100K 90.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 ▲100K 90.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.100 ▼200K 90.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.010 ▼200K 90.510 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.290 ▼200K 89.790 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.590 ▼180K 83.090 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.600 ▼150K 68.100 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.260 ▼130K 61.760 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.540 ▼130K 59.040 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.920 ▼120K 55.420 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.650 ▼120K 53.150 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.340 ▼80K 37.840 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.630 ▼70K 34.130 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.550 ▼60K 30.050 ▼60K
Cập nhật: 11/02/2025 14:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,770 ▼20K 9,100 ▼10K
Trang sức 99.9 8,760 ▼20K 9,090 ▼10K
NL 99.99 8,770 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,760 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,860 ▼20K 9,110 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,860 ▼20K 9,110 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,860 ▼20K 9,110 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,870 ▲40K 9,120 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,870 ▲40K 9,120 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,870 ▲40K 9,120 ▼10K
Cập nhật: 11/02/2025 14:45