Cạnh tranh giữa các ví điện tử tại Việt Nam sau sự xuất hiện của Apple Pay ra sao?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Dịch vụ thanh toán của Apple đã chính thức ra mắt tại Việt Nam vào tháng 8-2023, gần 10 năm sau khi được triển khai tại Mỹ. Giữ vững chính sách không thu phí trong giao dịch, Apple Pay đang đóng góp vào sự cạnh tranh trong lĩnh vực ví điện tử tại Việt Nam, buộc các công ty quản lý ví phải thích nghi, tối ưu hóa mô hình kinh doanh hoặc đối mặt với khả năng rời khỏi thị trường.

canh tranh giua cac vi dien tu tai viet nam sau su xuat hien cua apple pay ra sao

Thanh toán bằng ví điện tử hiện khá phổ biến tại Việt Nam. Ảnh minh họa: DNCC.

Mặc dù tiền mặt vẫn giữ vững vị thế "ông vua" tại Việt Nam theo các thống kê, nhưng sức hấp dẫn của công nghệ tài chính (fintech) vẫn đang tăng lên. Dự kiến giá trị giao dịch fintech tại Việt Nam sẽ tăng lên 22 tỉ đô la Mỹ vào năm 2025 từ 9 tỉ đô la vào năm 2020.

Hiện tại, Ngân hàng Nhà nước đã cấp giấy phép cho 43 đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán, trong đó có 34 đơn vị cung cấp ví điện tử, nhiều trong số đó có khả năng lặp lại thành công của Alipay và WeChat Pay ở Trung Quốc. Cùng với đó, các ví điện tử trong nước đang tìm kiếm cách kết nối với ngân hàng và chuỗi cửa hàng để thu hút khách hàng sau các chiến lược khuyến mãi.

Ví điển tử Apple Pay đã bước chân vào thị trường Việt Nam sau Garmin Pay, và đã hỗ trợ người dùng iPhone, Apple Watch, iPad và Mac thực hiện thanh toán tại hàng ngàn địa điểm chấp nhận thanh toán bằng Apple Pay. Đa số máy POS tại Việt Nam hỗ trợ thanh toán không chạm NFC, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ.

Đối với ví điện tử nội địa, chúng đang phải đối mặt với sức cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các ví ngoại đặc biệt là Apple Pay. Tuy nhiên, những ví nội địa vẫn giữ lợi thế khi hỗ trợ cả thẻ nội địa và liên kết với tài khoản ngân hàng.

Các công ty fintech đang tìm kiếm cơ hội mở rộng dịch vụ, với việc quan tâm đặc biệt đến cho vay trực tuyến. Tuy nhiên, quy định hiện tại của Việt Nam đang hạn chế các tổ chức phi ngân hàng cung cấp trực tiếp khoản vay, và nhiều công ty fintech hợp tác với ngân hàng để cung cấp dịch vụ vay tiêu dùng.

Trong bối cảnh xuất hiện của Mobile Money và sự đối mặt với các thách thức mới, các ví điện tử cần phải tìm kiếm nguồn doanh thu từ các dịch vụ tài chính khác nhau. Cơ chế "sandbox" đang được chờ đợi tại Việt Nam, giúp thử nghiệm các dịch vụ tài chính mới.

Để bảo vệ quyền lợi người dùng, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách, yêu cầu ví điện tử giữ bí mật thông tin khách hàng, đảm bảo an toàn thông tin cá nhân, và quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử. Các ví cũng phải tuân thủ giới hạn về tổng hạn mức giao dịch và cung cấp công cụ giám sát hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.

Apple Pay, dịch vụ ví điện tử của Apple, đã trở thành một trong những người tiên phong và phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới. Được giới thiệu lần đầu tại Mỹ vào năm 2014, Apple Pay đã nhanh chóng mở rộng phạm vi sử dụng và trở thành một phần quan trọng của hệ sinh thái thanh toán di động. Dưới đây là một số điểm nổi bật về sự phát triển và sự ưa chuộng của Apple Pay tại một số quốc gia:

Mỹ:

Apple Pay đã có mặt tại Mỹ từ năm 2014 và nhanh chóng đạt được sự chấp nhận rộng rãi.
Người tiêu dùng Mỹ thường xuyên sử dụng Apple Pay tại các cửa hàng, nhà hàng và trực tuyến.

Châu Âu:

Tại các quốc gia châu Âu như Anh, Pháp, Đức và Ý, Apple Pay cũng đã trở thành một phương tiện thanh toán phổ biến.
Đối tác ngân hàng tại châu Âu liên tục mở rộng hỗ trợ cho dịch vụ này, giúp tăng cường sự thuận tiện cho người dùng.

Châu Á:

Trong khu vực châu Á, Apple Pay đã được chấp nhận rộng rãi ở Nhật Bản, Trung Quốc và Hong Kong.
Tại Nhật Bản, Apple Pay được sử dụng phổ biến tại các cửa hàng và ga tàu điện.

Úc và Canada:

Apple Pay cũng đã mở rộng sự hiện diện tại Úc và Canada, nhận được sự chấp nhận tích cực từ cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.

Có thể nói, Apple Pay đã gặt hái được thành công lớn, đặc biệt là nhờ vào việc kết hợp tính năng an toàn, thuận tiện và tích hợp tốt với các thiết bị của Apple. Sự gia tăng trong việc chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt và sự phổ biến của các thiết bị của Apple đều làm tăng cường sự phát triển của Apple Pay. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng mức độ ưa chuộng có thể thay đổi tùy thuộc vào từng quốc gia và điều kiện thị trường cụ thể.

Có thể bạn quan tâm

FPT Telecom và GAM Entertainment chung tay phát triển thể thao điện tử

FPT Telecom và GAM Entertainment chung tay phát triển thể thao điện tử

Giao dịch số
Đây là nội dung của lễ ký kết mới đây giữa Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) và Tập đoàn giải trí Gaming And Media (GAM Entertainment).
Tập đoàn I.P.A phát hành hơn 1.000 tỷ đồng trái phiếu

Tập đoàn I.P.A phát hành hơn 1.000 tỷ đồng trái phiếu '4 không' để đảo nợ

Giao dịch số
Tập đoàn Đầu tư I.P.A vừa thông qua phương án phát hành trái phiếu có mã IPAH2429003, giá trị phát hành tối đa 1.096 tỷ đồng. Số tiền thu về được để trả nợ một phần gốc và lãi của 3 lô trái phiếu khác.
Gelex được chấp thuận mua cổ phần của Eximbank

Gelex được chấp thuận mua cổ phần của Eximbank

Giao dịch số
Nếu giao dịch thành công, GELEX sẽ nâng tỷ lệ sở hữu dự kiến đến mức 10% vốn điều lệ của Eximbank, trở thành cổ đông lớn của ngân hàng này.
HBC bị hủy niêm yết: Tập đoàn Hòa Bình khẳng định không đồng ý với các căn cứ HOSE áp dụng

HBC bị hủy niêm yết: Tập đoàn Hòa Bình khẳng định không đồng ý với các căn cứ HOSE áp dụng

Giao dịch số
Trong thông báo mới nhất Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình (HOSE: HBC) đã có công văn phúc đáp tới Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) liên quan đến việc hủy niêm yết bắt buộc đối với cổ phiếu HBC. Theo đó, Tập đoàn Hòa Bình khẳng định không đồng ý với các căn cứ HOSE áp dụng để xem xét hủy niêm yết bắt buộc đối với cổ phiếu HBC.
Cổ phiếu công nghệ sinh học và các lĩnh vực tiềm năng

Cổ phiếu công nghệ sinh học và các lĩnh vực tiềm năng

Giao dịch số
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán liên tục biến động, việc tìm kiếm những cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng bền vững trong dài hạn luôn là một thử thách không nhỏ đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các chuyên gia tài chính khuyên rằng, việc nắm giữ các cổ phiếu trong ngành công nghệ sinh học và một số lĩnh vực khác có thể mang lại lợi nhuận hấp dẫn trong thập kỷ tới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
23°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
8°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
7°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
14°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15222 15485 16114
CAD 17133 17404 18016
CHF 27238 27600 28235
CNY 0 3358 3600
EUR 25566 25821 26649
GBP 30578 30954 31893
HKD 0 3132 3334
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13907 14488
SGD 18021 18295 18818
THB 648 711 764
USD (1,2) 25125 0 0
USD (5,10,20) 25160 0 0
USD (50,100) 25187 25220 25554
Cập nhật: 09/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,194 25,194 25,554
USD(1-2-5) 24,186 - -
USD(10-20) 24,186 - -
GBP 30,974 31,045 31,965
HKD 3,206 3,213 3,311
CHF 27,510 27,537 28,416
JPY 156.12 156.37 164.62
THB 673.25 706.75 756.17
AUD 15,536 15,559 16,046
CAD 17,442 17,467 17,997
SGD 18,218 18,293 18,919
SEK - 2,236 2,314
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,449 3,569
NOK - 2,185 2,262
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,944 14,031 14,446
KRW 15.27 16.87 18.27
EUR 25,746 25,788 26,999
TWD 696.03 - 842.88
MYR 5,263.45 - 5,939.18
SAR - 6,643.38 6,996.4
KWD - 80,060 85,292
XAU - - 86,000
Cập nhật: 09/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,220 25,230 25,550
EUR 25,681 25,784 26,877
GBP 30,796 30,920 31,875
HKD 3,199 3,212 3,316
CHF 27,359 27,469 28,317
JPY 156.92 157.55 164.27
AUD 15,442 15,504 16,007
SGD 18,235 18,308 18,813
THB 714 717 748
CAD 17,353 17,423 17,916
NZD 13,986 14,470
KRW 16.68 18.39
Cập nhật: 09/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25554
AUD 15387 15487 16049
CAD 17301 17401 17955
CHF 27463 27493 28366
CNY 0 3426.7 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25722 25822 26697
GBP 30862 30912 32015
HKD 0 3271 0
JPY 157.5 158 164.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14002 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18164 18294 19021
THB 0 677.4 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 09/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,214 25,264 25,554
USD20 25,214 25,264 25,554
USD1 25,214 25,264 25,554
AUD 15,446 15,596 16,666
EUR 25,886 26,036 27,211
CAD 17,256 17,356 18,671
SGD 18,246 18,396 18,867
JPY 157.51 159.01 163.66
GBP 30,972 31,122 31,910
XAU 8,448,000 0 8,602,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/01/2025 10:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲300K 85,200 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲300K 85,100 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,500 ▲500K 86,000 ▲500K
Cập nhật: 09/01/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
TPHCM - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Hà Nội - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Miền Tây - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▲300K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.500 ▲500K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.800 ▲300K 85.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.710 ▲290K 85.510 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.840 ▲290K 84.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.510 ▲270K 78.510 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.950 ▲220K 64.350 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.960 ▲210K 58.360 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.390 ▲190K 55.790 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.970 ▲190K 52.370 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.830 ▲180K 50.230 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.360 ▲120K 35.760 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.850 ▲110K 32.250 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.000 ▲100K 28.400 ▲100K
Cập nhật: 09/01/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,410 ▲30K 8,620 ▲40K
Trang sức 99.9 8,400 ▲30K 8,610 ▲40K
NL 99.99 8,420 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,500 ▲30K 8,630 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,500 ▲30K 8,630 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,500 ▲30K 8,630 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,450 ▲50K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,450 ▲50K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,450 ▲50K 8,600 ▲50K
Cập nhật: 09/01/2025 10:00