Châu chấu tre lưng vàng tràn từ rừng xuống ruộng: Tỉnh Cao Bằng công bố dịch

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trước tình hình loài châu chấu tre lưng vàng bung nở và lan tràn, gây tàn phá từ cây rừng đến hoa màu trên diện rộng, UBND tỉnh Cao Bằng đã quyết định công bố dịch nhằm ngăn chặn sự lây lan và bảo vệ mùa màng của người dân.

chau chau tre lung vang tran tu rung xuong ruong tinh cao bang cong bo dich

Đầu tháng 6, theo Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN-PTNT), tổng diện tích cây rừng và hoa màu bị loài châu chấu tre lưng vàng xâm hại tại nhiều tỉnh đã tăng lên hơn 600ha. Loài châu chấu này đã lây lan sang các tỉnh Điện Biên, Lào Cai, và có nguy cơ lan rộng hơn. Tại các tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn, sau khi cắn nát lá rừng tre, vầu, nứa, châu chấu tre còn sinh sôi và tràn xuống đồng cắt lá lúa và lá bắp của bà con nông dân.

Chị Trần Thị Thu ở huyện Thạch An, Cao Bằng, chia sẻ: "Vào các buổi sáng và chiều, châu chấu từ dưới ruộng tràn lên tận đường. Nhiều ruộng bắp chỉ còn trơ cuống lá." Còn chị Nông Thị Nga ở xã Đức Thông, huyện Thạch An, cho biết nhiều cánh đồng lúa trong huyện hiện nay đang bị châu chấu tre đậu chi chít, thi nhau cắn lá. Dù người dân đã phun thuốc nhưng không thể diệt hết. Một số người dân cho rằng châu chấu nhiều là hậu quả của nạn săn bắt, tận diệt chim trời nhiều năm qua.

Theo thống kê của tỉnh Cao Bằng, tổng diện tích nhiễm châu chấu đã lên tới hơn 449ha, mật độ trên rừng vầu lên tới 600-1.000 con/m2, có nơi lên tới 7.000-8.000 con/m2. Trước tình hình nghiêm trọng, ngày 6-6, UBND tỉnh Cao Bằng đã ra quyết định công bố dịch châu chấu tre gây hại cây rừng và cây trồng nông nghiệp tại các huyện Nguyên Bình, Hòa An, Thạch An.

UBND tỉnh Cao Bằng đã giao Sở NN-PTNT và UBND các huyện Nguyên Bình, Hòa An, Thạch An tổ chức các biện pháp cấp bách phòng trừ châu chấu tre. Các biện pháp bao gồm:

  • Cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn người dân biện pháp phòng trừ châu chấu.
  • Trang bị máy phun thuốc động cơ dạng khói để phục vụ công tác diệt trừ châu chấu tre.
  • Tăng cường giám sát và triển khai các biện pháp kiểm soát châu chấu tre lưng vàng nhằm ngăn chặn sự lây lan và bảo vệ mùa màng.

Việc châu chấu tre lưng vàng tràn xuống ruộng và tàn phá mùa màng là một thách thức lớn đối với người dân và chính quyền tỉnh Cao Bằng. Quyết định công bố dịch và triển khai các biện pháp phòng trừ là cần thiết để bảo vệ cây trồng và hỗ trợ nông dân trong việc duy trì sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, để giải quyết triệt để vấn đề, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, nghiên cứu khoa học và cộng đồng địa phương.

Đánh giá khoa học về vấn đề châu chấu tre lưng vàng tàn phá mùa màng

1. Sinh học của châu chấu tre lưng vàng

Châu chấu tre lưng vàng (có tên khoa học là Patanga succincta) là loài côn trùng có khả năng sinh sản nhanh và mạnh mẽ, đặc biệt trong điều kiện môi trường thuận lợi. Thức ăn chủ yếu của chúng là lá tre, lá vầu, nhưng khi thiếu nguồn thức ăn, chúng có thể chuyển sang ăn các loại cây trồng khác như lúa, bắp, và nhiều loại hoa màu khác. Khả năng di chuyển xa và sinh sản nhanh của loài này khiến chúng trở thành một mối đe dọa nghiêm trọng đối với hệ sinh thái nông nghiệp.

2. Nguyên nhân và điều kiện bùng phát

  • Khí hậu: Thay đổi khí hậu có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và sinh sản của châu chấu, đặc biệt trong những năm có mùa khô kéo dài và nhiệt độ cao.
  • Mất cân bằng sinh thái: Sự suy giảm số lượng thiên địch tự nhiên của châu chấu như chim, động vật ăn côn trùng do hoạt động săn bắt, phá rừng, và sử dụng hóa chất nông nghiệp có thể dẫn đến bùng phát số lượng châu chấu.
  • Thay đổi sử dụng đất: Phá rừng và thay đổi mục đích sử dụng đất có thể làm giảm nguồn thức ăn tự nhiên của châu chấu, buộc chúng phải di cư và tấn công các vùng nông nghiệp.

3. Tác động kinh tế và xã hội

  • Thiệt hại mùa màng: Châu chấu tấn công trực tiếp vào cây trồng, ăn lá và làm giảm khả năng quang hợp, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng cây trồng.
  • An ninh lương thực: Sự phá hoại của châu chấu có thể gây ra thiếu hụt lương thực, ảnh hưởng đến sinh kế của nông dân và an ninh lương thực của khu vực.
  • Chi phí kiểm soát dịch: Việc phun thuốc và triển khai các biện pháp kiểm soát dịch bệnh tiêu tốn nguồn lực tài chính và nhân lực đáng kể.

4. Giải pháp khoa học và kỹ thuật

  • Phương pháp sinh học: Sử dụng thiên địch tự nhiên của châu chấu như các loài chim, côn trùng ăn châu chấu để kiểm soát số lượng châu chấu một cách bền vững.
  • Phương pháp hóa học: Sử dụng thuốc trừ sâu, nhưng cần có chiến lược sử dụng hợp lý để tránh tác động tiêu cực lên môi trường và sức khỏe con người.
  • Giám sát và dự báo: Triển khai hệ thống giám sát và dự báo để phát hiện sớm và kiểm soát châu chấu kịp thời. Công nghệ GIS và viễn thám có thể được áp dụng để theo dõi sự di cư và bùng phát của châu chấu.
  • Nghiên cứu và phát triển: Đầu tư vào nghiên cứu sinh học và sinh thái học của châu chấu để hiểu rõ hơn về vòng đời, tập tính, và các yếu tố ảnh hưởng đến sự bùng phát của chúng. Từ đó, phát triển các biện pháp kiểm soát hiệu quả hơn.

5. Quản lý và chính sách

  • Chính sách phối hợp liên vùng: Do châu chấu có khả năng di chuyển xa, việc kiểm soát cần có sự phối hợp giữa các tỉnh, thành phố, và thậm chí là giữa các quốc gia.
  • Hỗ trợ nông dân: Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho nông dân để áp dụng các biện pháp kiểm soát dịch bệnh và giảm thiểu thiệt hại.
  • Tăng cường nhận thức cộng đồng: Giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của hệ sinh thái và biện pháp bảo vệ môi trường để duy trì cân bằng sinh thái tự nhiên.

Vấn đề châu chấu tre lưng vàng tàn phá mùa màng là một thách thức lớn đối với nông nghiệp và sinh kế của người dân tại các vùng bị ảnh hưởng. Để giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả và bền vững, cần có sự kết hợp giữa các biện pháp khoa học kỹ thuật, quản lý và chính sách, cùng với sự tham gia tích cực của cộng đồng. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể bảo vệ mùa màng và đảm bảo an ninh lương thực trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mất cân bằng sinh thái ngày càng nghiêm trọng.

Có thể bạn quan tâm

Nghiên cứu hệ thống mmWave MIMO với định hướng búp sóng và ADC phân giải thấp

Nghiên cứu hệ thống mmWave MIMO với định hướng búp sóng và ADC phân giải thấp

Khoa học
Nhóm nghiên cứu tại Việt Nam đề xuất phương pháp tối ưu hệ thống mmWave MIMO thông qua kỹ thuật lựa chọn ăng-ten và sử dụng bộ ADC độ phân giải thấp.
Bộ khuếch đại quang học mới cho phép truyền dữ liệu nhanh gấp 10 lần

Bộ khuếch đại quang học mới cho phép truyền dữ liệu nhanh gấp 10 lần

Khoa học
Các nhà nghiên cứu Thụy Điển vừa phát triển thành công bộ khuếch đại quang học với băng thông vượt trội, mở ra tiềm năng cách mạng cho ngành truyền thông và y học.
Sàng lọc ung thư phổi - Kinh nghiệm quốc tế và định hướng tại Việt Nam

Sàng lọc ung thư phổi - Kinh nghiệm quốc tế và định hướng tại Việt Nam

Khoa học
Ngày 11/4, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu Phòng chống Ung thư (Viện Ung thư Quốc gia) - Bệnh viện K phối hợp cùng AstraZeneca Việt Nam tổ chức Hội thảo chuyên đề “Sàng lọc ung thư phổi: Kinh nghiệm quốc tế và định hướng tại Việt Nam”.
Thiết bị đeo hình sao biển phát hiện vấn đề tim mạch với độ chính xác trên 90%

Thiết bị đeo hình sao biển phát hiện vấn đề tim mạch với độ chính xác trên 90%

Công nghệ số
Sử dụng công nghệ AI, thiết bị đeo hình sao biển phát hiện các vấn đề tim mạch với độ chính xác trên 90%, trở thành công cụ đầy hứa hẹn cho việc theo dõi sức khỏe tại nhà.
Công nghệ chuyển đổi tín hiệu não thành giọng nói, giúp người liệt giao tiếp trở lại

Công nghệ chuyển đổi tín hiệu não thành giọng nói, giúp người liệt giao tiếp trở lại

Khoa học
Các nhà khoa học Đại học California đã phát triển thiết bị cấy ghép não bộ giúp chuyển đổi tín hiệu thần kinh thành lời nói trong thời gian thực chỉ 80 mili giây. Công nghệ đột phá này đã giúp Ann, người bị mất khả năng giao tiếp có thể giao tiếp trở lại bằng chính giọng nói của mình.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Nghệ An

20°C

Cảm giác: 20°C
mây thưa
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây rải rác
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 16/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 16/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 16/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 16/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 01:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 105,500 108,000
AVPL/SJC HCM 105,500 108,000
AVPL/SJC ĐN 105,500 108,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 10,560
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 10,550
Cập nhật: 16/04/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 102.800 106.000
TPHCM - SJC 105.500 108.000
Hà Nội - PNJ 102.800 106.000
Hà Nội - SJC 105.500 108.000
Đà Nẵng - PNJ 102.800 106.000
Đà Nẵng - SJC 105.500 108.000
Miền Tây - PNJ 102.800 106.000
Miền Tây - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 105.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 105.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 104.560
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 104.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 79.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 61.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 43.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 96.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 64.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 71.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 39.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 34.900
Cập nhật: 16/04/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,150 10,640
Trang sức 99.9 10,140 10,630
NL 99.99 10,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 10,650
Miếng SJC Thái Bình 10,550 10,800
Miếng SJC Nghệ An 10,550 10,800
Miếng SJC Hà Nội 10,550 10,800
Cập nhật: 16/04/2025 01:00