Cơ hội và thách thức trong phát triển điện gió ngoài khơi

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Diễn đàn Triển vọng ngành năng lượng Việt Nam do Báo Điện tử VOV - Đài Tiếng nói Việt Nam phối hợp với các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức đã diễn ra hôm nay, 12/10 tại Hà Nội. Phần trình bày tham luận của ông Nguyễn Đức Cường, Chuyên gia cao cấp về năng lượng của Tập đoàn T&T trao đổi về cơ hội và thách thức trong phát triển điện gió ngoài khơi, những đề xuất và kiến nghị đã thu hút nhiều sự quan tâm sâu sắc tại sự kiện.

co hoi va thach thuc trong phat trien dien gio ngoai khoi

Ông Nguyễn Đức Cường, Chuyên gia cao cấp về năng lượng của Tập đoàn T&T trình bày tham luận tại sự kiện ngày 12/10.

Ông Nguyễn Đức Cường, Chuyên gia cao cấp về năng lượng của Tập đoàn T&T đã trao đổi về cơ hội và thách thức trong phát triển điện gió ngoài khơi, những đề xuất và kiến nghị tại sự kiện ngày 12/10.

Việt Nam có điều kiện lý tưởng để phát triển các dự án điện gió ngoài khơi (ĐGNK) đáng tin cậy và có chi phí hợp lý, với đường bờ biển dài hơn 3.200 km, độ sâu nước nông và điều kiện thời tiết ổn định. Đánh giá của Chương trình hỗ trợ quản lý ngành năng lượng/Ngân hàng Thế giới ước tính tổng tiềm năng kỹ thuật của ĐGNK tại Việt Nam là khoảng $75 GW, bao gồm 261 GW loại móng cố định và 214 GW loại móng nổi.

Tuy nhiên, còn nhiều thách thức cần vượt qua. Nhu cầu sử dụng điện tăng mạnh, đòi hỏi đầu tư lớn vào nguồn điện. Mục tiêu tăng công suất lắp đặt mới trong giai đoạn từ 2023 đến 2030 ước tính là 8,8 GW mỗi năm. Cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng từ phía chính quyền để tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi và đảm bảo lợi ích người tiêu dùng.

Việt Nam đã thành công trong phát triển điện gió trên bờ, gần bờ. Tuy nhiên ĐGNK vẫn còn rất mới tại Việt Nam và hiện chưa có dự án ĐGNK thật sự nào được triển khai vì vậy, ngành công nghiệp ĐGNK vẫn chỉ đang trong giai đoạn đầu của quá trình học hỏi phát triển. Nói một cách khác, kinh nghiệm và sự trưởng thành của ngành năng lượng tái tạo trên bờ tại Việt Nam không thể được chuyển giao áp dụng cho ngành ĐGNK vì đây là công nghệ rất khác biệt.

Bên cạnh đó, mặc dù đã giảm nhưng chí phí quy dẫn (LCOE) vẫn còn cao và có sr chênh lệch về chỉ phí quy dẫn LCOE khá lớn giữa các vùng/miền của Việt Nam. Các dự án ĐGNK sẽ được phân bồ theo vùng (6 vùng điện lực). Quy mô công suất sẽ được chuẩn hóa trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Các địa phương sẽ quyết định việc lựa chọn quy mô, vị trí cụ thể căn cứ vào các yếu tổ chính gồm: chỉ phí sản xuất điện, khả năng giải tỏa công suất của lưới điện, chí phí truyền tải và hiệu quả tổng thể về kinh tế, xã hội các địa phương.

Nếu chỉ có một biểu giá áp dụng chung cho các vùng thì rất khó phát triển ĐGNK ở khu vực các tỉnh miền Bắc bởi, sự chênh lệch khá lớn về tốc độ gió dẫn đến chênh lệch lớn về hệ số công suất và làm cho sản lượng điện của các dự án ĐGNK giữa các khu vùng cũng cũng có sự khác nhau khá lớn, dao động từ 20% thậm chí đến trên 25%.

Ông Nguyễn Đức Cường, Chuyên gia cao cấp về năng lượng của Tập đoàn T&T cho biết.

Thời kỳ sử dụng các loại nhiên liệu truyền thống đã đến gần hồi kết

Trên thế giới, việc dịch chuyển sử dụng nguồn năng lượng truyền thống đang gần như đến hồi kết, địa chính trị trên thế giới đầy bất ổn, ô nhiễm môi trường ... đã dẫn đến việc thay thế nguồn nguyên liệu này tại các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam về cắt giảm khí nhà kính cho thấy xu hướng xanh hóa trong sản xuất cũng như tiêu dùng, đặc biệt là trong sản xuất, tiêu thụ năng lượng cũng như chuyên dịch năng lượng đang trở thành vấn đề cấp thiết, quan trọng trong sách lược phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường của các nước trong đó có Việt Nam.

Việc Việt Nam cam kết đạt mục tiêu khử các bon hoàn toàn vào giữa thế kỷ này càng khiến cho Việt Nam nảy trở thành điểm đến hấp dẫn để các tập đoàn nước ngoài đầu tư vào cơ sở hạ tầng năng lượng tái tạo, đặc biệt là ĐGNK. Hơn thế nữa, ĐGNK được coi là nguồn năng lượng không phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính do vậy, ĐGNK được kỳ vọng sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng trọng việc thực hiện thành công mục tiêu cam kết giảm phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 của Việt Nam.

Hiện nay, mặc dù đã có sự tiến bộ trong công nghệ nhưng chi phí sản xuất điện của ĐGNK vẫn còn cao. Do đó, Việt Nam cần tập trung vào hoàn thiện khung chính sách, cấp phép, và đồng bộ các cơ chế chính sách để hỗ trợ phát triển ĐGNK.

Ngoài ra, cần quan tâm đến phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành ĐGNK. Đây là ngành công nghiệp cao, do đó, cần có nguồn nhân lực có trình độ cao để đảm bảo thực hiện các dự án quy mô lớn.

Hiện nay, do thiếu công cụ pháp lý mạnh nên dẫn đến một số hạn chế trong việc khai thác tài nguyên ổn định và bên vững (chẳng hạn như Quyết định số 39 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển điện gió đã hết hiệu lực được 2 năm nhưng đến nay vẫn chưa có cơ chế nối tiếp nên đã gây ra tình trạng gián đoạn, đứt gãy). Đối với dự án ĐGNK, hiện chưa thấy có tiêu chí hoặc thuật ngữ định nghĩa thế nào là một dự án ĐGNK? Do vậy, cần phân định cụ thể trong kế hoạch thực hiện QHĐ VIII ranh giới giữa điện gió trên bờ và ngoài khơi. Nếu không làm rõ được vấn đề này thì sẽ gây ra vướng mắc cho cả nhà đầu tư lẫn các địa phương và các bộ ngành. Ngoài ra, chúng ta vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong phát triển ĐGNK Không giống như điện mặt trời và điện gió trên bờ, ĐGNK đại diện cho các công trình hạ tầng quy mô lớn, và do đó có rủi ro về đầu tư rất lớn đối với các nhà phát triển và đầu tư dự án.

Có thể bạn quan tâm

Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Chuyển đổi số
“Con đường phát triển năng lượng theo phương cách truyền thống, dựa vào nguồn năng lượng hóa thạch đã không còn phù hợp. Việt Nam cần một tư duy mới, cách tiếp cận mới, một cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực năng lượng. Lời giải cho bài toán này nằm ở công nghệ”.
Trung Quốc lập kỷ lục thế giới với mỏ uranium sâu 1.820 mét

Trung Quốc lập kỷ lục thế giới với mỏ uranium sâu 1.820 mét

Khoa học
Các chuyên gia Trung Quốc vừa phát hiện mỏ uranium loại sa thạch có giá trị công nghiệp sâu nhất thế giới tại độ sâu 1.820 mét ở lưu vực Tarim, khu tự trị Tân Cương. Phát hiện này thiết lập kỷ lục thế giới và khẳng định vị trí dẫn đầu của Trung Quốc trong thăm dò tài nguyên uranium.
Microchip hợp tác Delta Electronics phát triển chip silicon carbide tiết kiệm năng lượng

Microchip hợp tác Delta Electronics phát triển chip silicon carbide tiết kiệm năng lượng

Công nghiệp 4.0
Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) vừa ký thỏa thuận hợp tác với Delta Electronics nhằm ứng dụng công nghệ silicon carbide vào các giải pháp quản lý năng lượng thông minh, đáp ứng nhu cầu gia tăng từ xu hướng số hóa và điện khí hóa toàn cầu.
Ba chủ đề năng lượng nóng bỏng tại hội thảo OPEC 2025

Ba chủ đề năng lượng nóng bỏng tại hội thảo OPEC 2025

Năng lượng
Hội thảo OPEC 2025 đã thu hút hơn 1.000 lãnh đạo cấp cao, chuyên gia và nhà báo đến Vienna để bàn luận về tương lai ngành dầu khí với ba chủ đề nổi bật gồm Chuyển đổi xanh, Triển vọng dầu mỏ và Năng lực sản xuất
Chủ động bảo đảm an ninh bảo mật cho ngành năng lượng và AI

Chủ động bảo đảm an ninh bảo mật cho ngành năng lượng và AI

Công nghệ số
Nhu cầu điện khổng lồ của AI biến ngành năng lượng thành mục tiêu tấn công mạng, đe dọa an ninh cơ sở hạ tầng toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
24°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
24°C
Hà Giang

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
23°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
25°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
23°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
25°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16890 17160 17736
CAD 18584 18861 19473
CHF 32603 32987 33633
CNY 0 3470 3830
EUR 30430 30704 31733
GBP 34905 35298 36233
HKD 0 3262 3464
JPY 171 175 181
KRW 0 18 20
NZD 0 15199 15786
SGD 20026 20308 20823
THB 742 806 859
USD (1,2) 26122 0 0
USD (5,10,20) 26164 0 0
USD (50,100) 26192 26227 26445
Cập nhật: 19/09/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,205 26,205 26,445
USD(1-2-5) 25,157 - -
USD(10-20) 25,157 - -
EUR 30,702 30,727 31,815
JPY 175.35 175.67 182.25
GBP 35,365 35,461 36,176
AUD 17,185 17,247 17,651
CAD 18,842 18,902 19,357
CHF 32,948 33,050 33,723
SGD 20,212 20,275 20,860
CNY - 3,668 3,750
HKD 3,339 3,349 3,435
KRW 17.52 18.27 19.63
THB 790.27 800.03 851.66
NZD 15,211 15,352 15,723
SEK - 2,776 2,863
DKK - 4,103 4,224
NOK - 2,629 2,708
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,876.61 - 6,602.63
TWD 791 - 953.1
SAR - 6,931.62 7,261.36
KWD - 84,318 89,228
Cập nhật: 19/09/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,220 26,225 26,445
EUR 30,476 30,598 31,685
GBP 35,101 35,242 36,184
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,679 32,810 33,700
JPY 174.22 174.92 182.02
AUD 17,094 17,163 17,683
SGD 20,210 20,291 20,810
THB 805 808 843
CAD 18,787 18,862 19,356
NZD 15,264 15,746
KRW 18.16 19.88
Cập nhật: 19/09/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26445
AUD 17083 17183 17748
CAD 18765 18865 19421
CHF 32855 32885 33772
CNY 0 3673.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30719 30819 31594
GBP 35217 35267 36380
HKD 0 3385 0
JPY 174.65 175.65 182.17
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15312 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20177 20307 21035
THB 0 771 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13200000
XBJ 11000000 11000000 13200000
Cập nhật: 19/09/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,445
USD20 26,205 26,255 26,445
USD1 26,205 26,255 26,445
AUD 17,123 17,223 18,340
EUR 30,764 30,764 32,082
CAD 18,712 18,812 20,121
SGD 20,246 20,396 20,867
JPY 175.11 176.61 181.19
GBP 35,306 35,456 36,241
XAU 12,998,000 0 13,202,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 807 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/09/2025 09:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,000 132,000
AVPL/SJC HCM 130,000 132,000
AVPL/SJC ĐN 130,000 132,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,750 11,950
Nguyên liệu 999 - HN 11,740 11,940
Cập nhật: 19/09/2025 09:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,300 129,300
Hà Nội - PNJ 126,300 129,300
Đà Nẵng - PNJ 126,300 129,300
Miền Tây - PNJ 126,300 129,300
Tây Nguyên - PNJ 126,300 129,300
Đông Nam Bộ - PNJ 126,300 129,300
Cập nhật: 19/09/2025 09:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,380 12,880
Trang sức 99.9 12,370 12,870
NL 99.99 11,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,640 12,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,640 12,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,640 12,940
Miếng SJC Thái Bình 13,000 13,200
Miếng SJC Nghệ An 13,000 13,200
Miếng SJC Hà Nội 13,000 13,200
Cập nhật: 19/09/2025 09:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 130 13,202
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 130 13,203
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,263 129
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,263 1,291
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,235 1,265
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,248 125,248
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,534 95,034
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,679 86,179
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,823 77,323
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,407 73,907
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,406 52,906
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Cập nhật: 19/09/2025 09:45