Đại biểu Quốc hội đề nghị cân nhắc thu phí giao thông nội đô

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng 21-5, thảo luận dự Luật Đường bộ, đại biểu Nguyễn Phương Thủy (Hà Nội) đã nêu ý kiến việc cân nhắc phí giao thông nội đô, áp dụng với ô tô cá nhân đi vào một số khu vực đô thị trong những khung thời gian nhất định.

dai bieu quoc hoi de nghi can nhac thu phi giao thong noi do

Đại biểu Nguyễn Phương Thủy - Ảnh: GIA HÂN

Lý giải đề xuất này, bà Thủy nói sẽ hạn chế sự phát triển quá mức của xe cá nhân, góp phần giảm ùn tắc giao thông tại các đô thị.

Mặt khác bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước để tăng cường hỗ trợ phát triển kết cấu, hạ tầng giao thông đường bộ, hệ thống giao thông công cộng trong các đô thị.

Bà Thủy nói hiện tại cả 5 thành phố trực thuộc trung ương đều đã được phép quy định các loại phí chưa được quy định trong luật.

Bà dẫn việc Hà Nội, TP.HCM đã tiến hành xây dựng các đề án về phí nội đô hay phí kẹt xe. Song, do cơ sở pháp lý chưa rõ ràng, ổn định nên việc triển khai áp dụng còn khá dè dặt.

Nếu Luật Đường bộ và Luật Phí, lệ phí có quy định chính thức loại phí này, đồng thời giao HĐND cấp tỉnh quy định về phạm vi, địa bàn, đối tượng, mức áp dụng sẽ thuận lợi hơn rất nhiều cho việc triển khai tại các địa phương. Từ đó, góp phần giải quyết vấn đề bức xúc tại các thành phố lớn.

Chi phí phát triển giao thông đô thị ngày càng đắt đỏ

Theo bà Thủy, dự luật quy định về tỉ lệ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị so với đất xây dựng đô thị.

Theo đó, đô thị loại đặc biệt từ 18% - 26%; đô thị loại I từ 16% - 24%; đô thị loại II từ 15% - 22%; đô thị loại III từ 13% - 19%; đô thị loại IV từ 12% - 17%; đô thị loại V từ 11% - 16%...

Bà Thủy cho hay việc quy định như dự luật quá chi tiết, có một số nội dung chưa phù hợp với thực tế của nhiều địa phương hiện nay và có các nội dung không phù hợp với phát triển đô thị trong tương lai... Bà nhắc lại nhiều văn bản liên quan và thực tế ở Hà Nội hay TP.HCM hiện nay, tỉ lệ đất dành cho kết cấu giao thông mới đạt 13 - 15%.

"Như vậy quy định cứng tỉ lệ đất dành cho giao thông như dự kiến ở dự thảo luật, áp dụng ngay cho các đô thị bao gồm cả đô thị hiện hữu, hình thành mới mà không kèm theo các chế tài, biện pháp bảo đảm thực hiện sẽ không khả thi trong điều kiện hiện nay", bà Thủy nói.

Mặt khác, theo bà Thủy, trong điều kiện "đất đô thị ngày càng có giá, chi phí phát triển giao thông đô thị ngày càng đắt đỏ", như Hà Nội đang dự kiến mở rộng đoạn đường Láng từ Ngã Tư Sở đến Cầu Giấy với tính toán ban đầu là 5.500 tỉ đồng/km.

Chưa kể các khó khăn trong thu hồi đất, lập dự án phát triển đường giao thông hiện nay, các đô thị không thể phát triển theo hướng xây mới, mở rộng đường trong nội đô, nội thị, mà cần chú trọng hơn các giải pháp về tổ chức giao thông hiệu quả, hạn chế xe cá nhân, phát triển giao thông đa tầng, giao thông công cộng khối lượng lớn.

Do đó, trong dự luật không nên quy định quá chi tiết về tỉ lệ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ cho từng loại đô thị.

Bà đề xuất chỉ cần ghi là phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, kiến trúc cảnh quan của đô thị tương ứng để đảm bảo tính ổn định, lâu dài của luật.

Trường hợp giữ các quy định về tỉ lệ này, cần rà soát kỹ quy định để đảm bảo thống nhất tiêu chuẩn phân loại đô thị...

Còn đại biểu Nguyễn Văn Cảnh (Bình Định) bày tỏ thống nhất với quy định đặt tên, đổi tên và số hiệu đường bộ trong dự luật.

Nhưng với đường cao tốc, ông đề nghị cần quy định cách đặt tên đường cao tốc sao cho khoa học để người tham gia giao thông thuận tiện cho việc đi lại.

Bên cạnh đó, đường cao tốc ở địa phương nối và đường cao tốc chính cần thêm các ký tự "a, b, c, d…", và biển chỉ dẫn trên đường cao tốc cần quy định rõ ràng.

Cũng theo ông Cảnh, đường tốc độ cao khác với đường cao tốc vì có thể không có dải phân cách, không có đường lánh nạn, tổ chức giao thông giống quốc lộ. Đường tốc độ cao khác với quốc lộ là không có dân cư hai bên.

Do đó, ông đề nghị xem xét bổ sung thêm "đường tốc độ cao" để bao quát hết các loại đường và tổ chức giao thông phù hợp với đường cao tốc, đường tốc độ cao, quốc lộ.

Ba điều kiện để thu phí vào nội đô Hà Nội

Để thu phí ôtô vào nội đô phải triển khai các điều kiện về công nghệ, năng lực vận tải công cộng và kết cấu hạ tầng giao thông, theo UBND TP Hà Nội.

Chiều 20/10, UBND TP Hà Nội thông tin thêm về đề án "Thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào".

UBND thành phố cho rằng để thực hiện đề án cần triển khai ba điều kiện kỹ thuật cần thiết. Thứ nhất, công nghệ thu phí phải số hóa, đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và chia sẻ dữ liệu về hạ tầng, phương tiện giao thông và trang thiết bị trên các phương tiện để có thể thực hiện được thu phí phí không dừng và xử lý vi phạm bằng hình ảnh (phạt nguội), đảm bảo không ùn tắc tại các khu vực thu phí.

Thứ hai, vận tải công cộng có thể đáp ứng tối thiểu 30% nhu cầu đi lại của người dân để người đi ôtô cá nhân có thể chuyển đổi sang phương tiện công cộng.

Thứ ba, kết cấu hạ tầng, hệ thống điểm giao thông tĩnh, bãi đỗ xe và trung chuyển cần có sự kết nối giữa các loại hình giao thông cá nhân với hệ thống vận tải hành khách công cộng. Mục đích là phục vụ hành khách trung chuyển thuận lợi từ ôtô cá nhân sang phương tiện công cộng.

Chính quyền thủ đô cho biết, quá trình xây dựng đề án, Trung tâm Quản lý giao thông công cộng TP Hà Nội (Tramoc) và đơn vị tư vấn đã tổ chức nhiều buổi hội thảo, tham vấn ý kiến của cộng đồng dân cư, chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực liên quan. Đề án đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, việc lắng nghe và tiếp thu phản biện xã hội, ý kiến đa chiều là cần thiết.

Có thể bạn quan tâm

Khoảng 730 nghìn tấn rác thải nhựa xâm nhập vào môi trường biển Việt Nam hàng năm

Khoảng 730 nghìn tấn rác thải nhựa xâm nhập vào môi trường biển Việt Nam hàng năm

Cuộc sống số
Với đường bờ biển dài 3.260 km trải qua 28 tỉnh thành, ô nhiễm rác thải nhựa đã và đang đe dọa nghiêm trọng hệ sinh thái, sức khỏe cộng đồng và tính bền vững kinh tế quốc gia.
Sắp diễn ra Triển lãm quốc tế năng lượng Việt Nam - Trung Quốc - ASEAN

Sắp diễn ra Triển lãm quốc tế năng lượng Việt Nam - Trung Quốc - ASEAN

Năng lượng
Triển lãm quốc tế năng lượng Việt Nam – Trung Quốc – ASEAN (VCAE 2025) sẽ diễn ra từ ngày 24-26/4/2025 tại Trung tâm Hội nghị quốc tế ICE Hanoi – 91 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ông Nguyễn Mạnh Hùng làm Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ

Ông Nguyễn Mạnh Hùng làm Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ

TechSpotlight
Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông, được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm giữ chức Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ, chiều 18/2.
Tổng Giám đốc công ty bảo vệ Đặng Đình Bình bị bắt giữ sau 24 năm trốn truy nã

Tổng Giám đốc công ty bảo vệ Đặng Đình Bình bị bắt giữ sau 24 năm trốn truy nã

Cuộc sống số
Tổng Giám đốc công ty bảo vệ Đặng Đình Bình bị bắt giữ sau 24 năm trốn truy nã tội giết người và trộm cắp tài sản.
Tọa đàm về sự minh bạch của dự án gây nhiều tranh cãi Pi Network

Tọa đàm về sự minh bạch của dự án gây nhiều tranh cãi Pi Network

Giao dịch số
Trước thềm sự kiện Pi Network thông báo bước vào giai đoạn Open Network vào ngày 20/2/2025, CLB Pi Network Hà Nội và Đặc san khoa học Chính sách Pháp luật (Viện Khoa học chính sách Pháp luật) đã tổ chức “Tọa đàm khoa học: Chính sách của Việt Nam về tiền điện tử và sự minh bạch của dự án gây nhiều tranh cãi Pi Network”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 16°C
mưa phùn
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
27°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
21°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
18°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
22°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
13°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
23°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
13°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
13°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
18°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
13°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
13°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
13°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15694 15959 16588
CAD 17447 17720 18333
CHF 27570 27934 28573
CNY 0 3358 3600
EUR 26010 26267 27295
GBP 31379 31759 32694
HKD 0 3151 3353
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14292 14879
SGD 18472 18748 19264
THB 672 736 789
USD (1,2) 25259 0 0
USD (5,10,20) 25295 0 0
USD (50,100) 25322 25355 25697
Cập nhật: 19/02/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,340 25,340 25,700
USD(1-2-5) 24,326 - -
USD(10-20) 24,326 - -
GBP 31,774 31,848 32,708
HKD 3,227 3,233 3,332
CHF 27,882 27,909 28,696
JPY 164.61 164.87 172.67
THB 696.23 730.87 782.16
AUD 16,032 16,056 16,495
CAD 17,778 17,803 18,289
SGD 18,670 18,747 19,346
SEK - 2,341 2,423
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,515 3,637
NOK - 2,249 2,328
CNY - 3,467 3,561
RUB - - -
NZD 14,313 14,402 14,827
KRW 15.54 17.17 18.7
EUR 26,234 26,276 27,428
TWD 703.7 - 851.48
MYR 5,365.36 - 6,056.5
SAR - 6,689.54 7,042.94
KWD - 80,380 85,626
XAU - - 92,000
Cập nhật: 19/02/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,320 25,340 25,680
EUR 26,114 26,219 27,316
GBP 31,562 31,689 32,679
HKD 3,215 3,228 3,335
CHF 27,671 27,782 28,664
JPY 163.85 164.51 171.69
AUD 15,871 15,935 16,457
SGD 18,659 18,734 19,271
THB 738 741 773
CAD 17,642 17,713 18,231
NZD 14,249 14,748
KRW 16.93 18.69
Cập nhật: 19/02/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25335 25335 25695
AUD 15865 15965 16532
CAD 17616 17716 18271
CHF 27787 27817 28706
CNY 0 3466.6 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26149 26249 27124
GBP 31641 31691 32801
HKD 0 3280 0
JPY 165.15 165.65 172.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14395 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18617 18747 19473
THB 0 701.9 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9100000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 19/02/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,340 25,390 25,660
USD20 25,340 25,390 25,660
USD1 25,340 25,390 25,660
AUD 15,929 16,079 17,150
EUR 26,363 26,513 27,689
CAD 17,586 17,686 19,002
SGD 18,705 18,855 19,331
JPY 165.07 166.57 171.22
GBP 31,781 31,931 32,714
XAU 8,958,000 0 9,192,000
CNY 0 3,352 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/02/2025 21:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 89,600 ▲1000K 91,900 ▲800K
AVPL/SJC HCM 89,600 ▲1000K 91,900 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 89,600 ▲1000K 91,900 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 90,100 ▲500K 91,000 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 90,000 ▲500K 90,900 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 89,600 ▲1000K 91,900 ▲800K
Cập nhật: 19/02/2025 21:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 90.100 ▲700K 91.900 ▲900K
TPHCM - SJC 89.600 ▲1000K 91.900 ▲800K
Hà Nội - PNJ 90.100 ▲700K 91.900 ▲900K
Hà Nội - SJC 89.600 ▲1000K 91.900 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 90.100 ▲700K 91.900 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 89.600 ▲1000K 91.900 ▲800K
Miền Tây - PNJ 90.100 ▲700K 91.900 ▲900K
Miền Tây - SJC 89.600 ▲1000K 91.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 90.100 ▲700K 91.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.600 ▲1000K 91.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 90.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.600 ▲1000K 91.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 90.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 89.200 ▲800K 91.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 89.110 ▲800K 91.610 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 88.380 ▲790K 90.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.600 ▲740K 84.100 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 66.430 ▲600K 68.930 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.010 ▲550K 62.510 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 57.260 ▲520K 59.760 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.590 ▲490K 56.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.300 ▲470K 53.800 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.800 ▲340K 38.300 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.040 ▲300K 34.540 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.910 ▲260K 30.410 ▲260K
Cập nhật: 19/02/2025 21:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,920 ▲40K 9,180 ▲80K
Trang sức 99.9 8,910 ▲40K 9,170 ▲80K
NL 99.99 8,920 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,910 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,010 ▲40K 9,190 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,010 ▲40K 9,190 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,010 ▲40K 9,190 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,960 ▲100K 9,190 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,960 ▲100K 9,190 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,960 ▲100K 9,190 ▲80K
Cập nhật: 19/02/2025 21:00