EVN lỗ gần 22.000 tỉ đồng trong năm 2023

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bộ Công Thương vừa công bố kết quả kiểm tra chi phí giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2023 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), cho thấy một bức tranh tài chính đầy thách thức với khoản lỗ lên tới gần 22.000 tỉ đồng.

evn lo gan 22000 ti dong trong nam 2023

Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Ảnh: NAM TRẦN.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2023 của EVN là 528.604,24 tỉ đồng, tăng 7,16% so với năm trước. Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2023 đạt mức 2.088,90 đồng/kWh, tăng 2,79% so với năm 2022.
Đáng chú ý, mặc dù doanh thu bán điện thương phẩm năm 2023 đạt 494.359,28 tỉ đồng, tăng 8,18% so với năm 2022, EVN vẫn ghi nhận khoản lỗ 34.244,96 tỉ đồng từ hoạt động sản xuất kinh doanh điện. Sau khi tính thêm thu nhập từ các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh điện, khoản lỗ cuối cùng của EVN vẫn ở mức 21.821,56 tỉ đồng.

Chi tiết các khâu sản xuất kinh doanh

Báo cáo cũng cung cấp thông tin chi tiết về chi phí của từng khâu trong quá trình sản xuất và kinh doanh điện:

Khâu phát điện: Chi phí 441.356,37 tỉ đồng, tương đương giá thành 1.744,12 đồng/kWh.
Khâu truyền tải điện: Chi phí 18.879,15 tỉ đồng, tương đương giá thành 74,61 đồng/kWh.
Khâu phân phối - bán lẻ điện: Chi phí 66.773,11 tỉ đồng, tương đương giá thành 263,87 đồng/kWh.
Khâu phụ trợ - quản lý ngành: Chi phí 1.595,60 tỉ đồng, tương đương giá thành 6,31 đồng/kWh.


XEM THÊM: Bộ Công Thương lý giải việc điều chỉnh giá điện để giải quyết khoản lỗ của EVN


Những thách thức đáng kể

Ngoài khoản lỗ đã ghi nhận, EVN còn phải đối mặt với những thách thức khác:

Chênh lệch tỉ giá: Khoảng 18.032,07 tỉ đồng chưa được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2023. Khoản này bao gồm chênh lệch tỉ giá từ các năm trước và giai đoạn 2020-2023.
Chi phí bù giá: EVN phải chi trả 428,54 tỉ đồng để bù giá cho chi phí sản xuất kinh doanh điện tại các xã, huyện đảo chưa nối lưới điện quốc gia.
Tăng trưởng sản lượng và giá bán: Mặc dù sản lượng điện thương phẩm tăng 4,26% và giá bán điện bình quân tăng 3,76% so với năm 2022, những con số này vẫn chưa đủ để bù đắp cho sự gia tăng của chi phí sản xuất.

Nhận định và triển vọng

Kết quả kiểm tra này cho thấy EVN đang đối mặt với nhiều thách thức tài chính nghiêm trọng. Việc chi phí sản xuất tăng nhanh hơn doanh thu đã dẫn đến khoản lỗ lớn, đặt ra nhiều câu hỏi về tính bền vững của mô hình kinh doanh hiện tại.

Ông Nguyễn Anh Tuấn, chuyên gia năng lượng độc lập, nhận định: "Tình hình tài chính của EVN không chỉ ảnh hưởng đến tập đoàn mà còn có tác động lớn đến an ninh năng lượng và nền kinh tế Việt Nam. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa EVN, các cơ quan quản lý và chính phủ để đưa ra các giải pháp toàn diện và bền vững cho ngành điện trong thời gian tới."

Để cải thiện tình hình, các chuyên gia đề xuất EVN và các cơ quan quản lý cần xem xét các giải pháp như tối ưu hóa chi phí sản xuất và vận hành, đàm phán lại các hợp đồng mua bán điện, xem xét điều chỉnh giá điện phù hợp với chi phí sản xuất, và tìm kiếm các nguồn vốn và hỗ trợ tài chính để giảm áp lực lên dòng tiền.
Bộ Công Thương cho biết sẽ tiếp tục theo dõi sát sao tình hình và phối hợp với các bộ ngành liên quan để đề xuất các giải pháp hỗ trợ EVN vượt qua giai đoạn khó khăn này, đồng thời đảm bảo cung ứng điện ổn định cho nền kinh tế và đời sống người dân.

Có thể bạn quan tâm

Hà Nội đẩy mạnh chuyển đổi xanh, phát triển năng lượng mới

Hà Nội đẩy mạnh chuyển đổi xanh, phát triển năng lượng mới

Chuyển đổi số
Thúc đẩy chuyển đổi xanh, sản xuất thông minh, phát triển năng lượng mới và năng lượng tái tạo... đang là các giải pháp trọng tâm mang tính đột phá để Hà Nội đạt mục tiêu tăng trưởng GRDP 2025 là 8% trở lên và tạo đà cho tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026-2030.
Cơ hội nào cho doanh nghiệp Việt trong chuỗi cung ứng năng lượng?

Cơ hội nào cho doanh nghiệp Việt trong chuỗi cung ứng năng lượng?

Năng lượng
Trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng toàn cầu, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn để tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng năng lượng xanh, nhưng đồng thời cũng đối mặt với nhiều thách thức về chính sách, tài chính và hạ tầng

'Thực hiện hóa nền kinh tế hydrogen Việt Nam - từ tầm nhìn đến hành động'

Năng lượng
Nhu cầu phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng lượng mới không phát thải carbon như hydro xanh và những dẫn xuất của hydro xanh - hydrogen xanh đã nổi lên như một giải pháp chiến lược cho nền kinh tế.

'Giải pháp chuyển đổi số và thực hành ESG - Chìa khóa hướng tới hội nhập nền kinh tế toàn cầu'

Năng lượng
Những thách thức phổ biến mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam gặp phải trên hành trình số hóa gắn với ESG (Môi trường, Xã hội, Quản trị) là sự thiếu hụt về tư duy tích hợp và năng lực hoạch định dài hạn do hạn chế về đội ngũ nhân sự có nền tảng kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn để triển khai hiệu quả...
Khai mạc Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025

Khai mạc Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025

Cuộc sống số
Sáng 25/6, Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025 (ENTECH HANOI 2025) đã chính thức khai mạc. Hội chợ sẽ diễn ra trong 3 ngày từ 25/5 - 27/6/2025, tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế I.C.E Hà Nội (91 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
27°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
29°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
27°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
38°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
24°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
25°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
29°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
22°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
27°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16522 16790 17369
CAD 18520 18797 19414
CHF 31957 32338 32990
CNY 0 3570 3690
EUR 29810 30083 31109
GBP 34341 34732 35675
HKD 0 3201 3403
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15294 15882
SGD 19827 20109 20635
THB 723 786 840
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26331
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,980 25,980 26,340
USD(1-2-5) 24,941 - -
USD(10-20) 24,941 - -
GBP 34,667 34,761 35,645
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 32,186 32,286 33,081
JPY 172.67 172.98 180.32
THB 768.92 778.42 833.29
AUD 16,736 16,797 17,268
CAD 18,727 18,787 19,325
SGD 19,976 20,038 20,707
SEK - 2,646 2,738
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,505 2,592
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,239 15,381 15,824
KRW 17.35 18.09 19.53
EUR 29,961 29,985 31,192
TWD 803.24 - 972.4
MYR 5,759.86 - 6,495.46
SAR - 6,857.39 7,217.18
KWD - 83,311 88,574
XAU - - -
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 29,802 29,922 31,046
GBP 34,501 34,640 35,628
HKD 3,266 3,279 3,385
CHF 31,986 32,114 33,032
JPY 172.16 172.85 180.15
AUD 16,682 16,749 17,290
SGD 20,010 20,090 20,637
THB 784 787 823
CAD 18,705 18,780 19,305
NZD 15,320 15,826
KRW 18.04 19.79
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25975 25975 26335
AUD 16698 16798 17366
CAD 18704 18804 19355
CHF 32180 32210 33096
CNY 0 3608.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30076 30176 30951
GBP 34650 34700 35810
HKD 0 3330 0
JPY 172.37 173.37 179.88
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15400 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 19985 20115 20845
THB 0 752.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10500000 10500000 12080000
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,982 26,032 26,275
USD20 25,982 26,032 26,275
USD1 25,982 26,032 26,275
AUD 16,714 16,864 17,368
EUR 30,099 30,249 31,413
CAD 18,631 18,731 20,042
SGD 20,057 20,207 20,677
JPY 172.72 174.22 178.84
GBP 34,725 34,875 35,641
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 121,000
AVPL/SJC HCM 119,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 10,940
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 10,930
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.700 117.600
TPHCM - SJC 119.500 121.000
Hà Nội - PNJ 114.700 117.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.700 117.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.000
Miền Tây - PNJ 114.700 117.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,260 11,710
Trang sức 99.9 11,250 11,700
NL 99.99 10,787
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,787
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,100
Cập nhật: 19/07/2025 05:45