Kiến tạo giá trị mới với 5G trên 4 lĩnh vực để gia tăng lợi nhuận

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Đó là nội dung bài phát biểu của ông Li Peng, Phó Chủ tịch Cấp cao kiêm Chủ tịch Nhóm Kinh doanh Mạng di động Huawei tại Triển lãm Di động Toàn cầu MWC Thượng Hải 2023.

Tại đây, ông Li Peng đã có bài phát biểu quan trọng về cách 5G dẫn đầu xu thế phát triển của ngành kỹ thuật số, đồng thời nhấn mạnh toàn ngành, toàn lĩnh vực cần hợp tác cùng nhau để đổi mới 5G hơn nữa nhằm tạo ra các giá trị mới và giải phóng lợi nhuận số, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật số ngày càng tăng trên thị trường tiêu dùng và công nghiệp.

Mở đầu bài phát biểu, ông Li Peng cho biết: "Tương lai đang ở ngay trước mắt. Các kịch bản kinh doanh mới cho mọi người, mọi hộ gia đình, mọi doanh nghiệp và ngành giao thông vận tải đang mang đến những trải nghiệm chưa từng có. Điều này đặt ra những yêu cầu cao hơn trong việc củng cố khả năng mạng: tải xuống với 10Gbps, tải lên với 1Gbps, và 100 tỷ kết nối IoT. Từ đây tạo ra lợi thế thị trường cực lớn cho các nhà mạng trong lĩnh vực 5.5G".

kien tao gia tri moi voi 5g tren 4 linh vuc de gia tang loi nhuan

Ông Li Peng, Phó Chủ tịch Cấp cao kiêm Chủ tịch Nhóm Kinh doanh Mạng di động Huawei phát biểu tại MWC Thượng Hải 2023.

Cụ thể 4 lĩnh vực đó là:

Kết nối mọi người: từ nhu cầu trải nghiệm, giúp tăng lợi nhuận số từ lưu lượng truy cập

Thế giới hiện có hơn 1,2 tỷ người dùng 5G, “Với mục đích mong muốn mang lại những trải nghiệm tối ưu cho người dùng, lộ trình đổi mới mạng 5G với tốc độ 10Gbps đang được thúc đẩy nhanh hơn bao giờ hết.” Ông Li Peng cho biết.

Như vậy, các ứng dụng và nội dung sáng tạo sẽ thúc đẩy lưu lượng truy cập tăng gấp 10 lần. Theo đó, chỉ tính riêng lưu lượng truy cập được tạo bởi công nghệ Naked-Eye-3D (công nghệ trình chiếu hình ảnh 3 chiều trong không gian 2 chiều mà không cần đến công cụ hỗ trợ quan sát) tăng 3 đến 10 lần so với video 2D. Với dịch vụ 5G-New-Calling (cuộc gọi thế hệ mới dựa trên mạng 5G với độ trễ gần như bằng 0), mỗi người dùng tiêu hao dữ liệu hơn 1GB mỗi tuần, trong khi người dùng Cloud Phone tiêu thụ 1GB mỗi ngày.

“Ngành công nghiệp cần tiếp cận với các dải băng tần mới, bao gồm 6GHz và mmWave, cũng như phổ tần dưới 100GHz cho 5G New Radio (Đài phát thanh mới dựa trên 5G). Huawei đã làm việc chặt chẽ với nhiều nhà mạng để thử nghiệm các kỹ thuật mới cho băng tần 6GHz. Kết quả thử nghiệm cho thấy đường truyền tải xuống trên băng tần 6GHz đạt con số 10Gbps và đồng thời đạt mức phủ sóng chung với dải băng tần C cho mỗi trạm phát sóng.” Ông Li Peng chia sẻ.

Kết nối nhà ở: cơ hội tìm kiếm lợi nhuận số cho cuộc sống thông minh

Ở thị trường tiêu dùng, nhu cầu trải nghiệm mới tăng cao dẫn đến sự bùng nổ của các dạng ứng dụng và nội dung sáng tạo như Naked-Eye 3D hay quản lý nhà ở thông minh. Điều này thúc đẩy các nhà mạng nâng cấp hệ thống mạng hộ gia đình với băng thông 10Gbps cùng đường truyền riêng.

Huawei đã ra mắt các giải pháp 5G FWA Square bao gồm FWA Pro với kết nối cực nhanh, FWA Lite với kết nối tiết kiệm chi phí và FWA Biz với kết nối có độ tin cậy cao. Ba giải pháp này có thể giúp các nhà mạng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dùng trong các tình huống khác nhau, đồng thời mở rộng thị trường 5G FWA.

Kết nối các ngành công nghiệp và sản xuất: thị trường trị giá hàng trăm tỷ đô

Kể từ thời điểm 5G bắt đầu thương mại hóa cách đây 4 năm, đã có hơn 17.000 mạng 5G riêng được xây dựng trên toàn cầu. Các mạng này ngày càng thúc đẩy quá trình số hóa đến nhiều ngành nghề, mang lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp tiên phong trong ngành sản xuất, cảng biển, khai khoáng, dầu khí và chăm sóc sức khỏe.

Khi số hóa công nghiệp trở nên phổ biến, nhiều doanh nghiệp sẽ tích hợp công nghệ kỹ thuật số vào quy trình sản xuất. Họ sẽ yêu cầu năng lực mạng tiên tiến hơn, mà chỉ 5G mới có thể cung cấp.

Cùng với các đối tác, Huawei đã giúp khách ang phát triển dây chuyền sản xuất linh hoạt với sự hỗ trợ của 5.5G đầu tiên trong ngành. Kết quả dự án này chứng minh rằng, mạng xác định 5.5G đảm bảo độ tin cậy cực cao, đồng thời giảm độ trễ xuống còn 4 mili giây.

Kết nối phương tiện thông minh: hướng tăng trưởng mới cho các nhà mạng

Trong bài phát biểu của mình, ông Li Peng cũng đề cập đến xu thế xe tự hành, kết nối phương tiện và Internet Phương tiện (IoV). Do đó các dịch vụ ICT rất cần thiết cho các phương tiện kết nối thông minh, phương tiện kết nối Vạn vật (V2X) và trí thông minh kết nối.

Lúc này 5.5G sẽ giúp ôtô cảm biến môi trường xung quanh rõ ràng hơn. IoV với cảm biến tiên tiến là yếu tố cốt lõi tạo nên hệ thống đèn giao thông thông minh, điều hướng phương tiện trong những ngày mưa, sương mù, đưa ra những dự báo ngoài tầm nhìn,... Xe tự hành cấp độ 4 ghi nhận con số tiêu thụ hàng trăm terabyte dữ liệu mỗi ngày, đồng thời cần tải khoảng 1 terabyte dữ liệu lên đám mây để hỗ trợ xây dựng mô hình AI và cải tiến thuật toán. Do đó, khi xe tự hành cấp 4 được tung ra thị trường thương mại vào năm 2025 theo dự kiến, việc quản lý và kết nối xe sẽ đặt ra yêu cầu cực kỳ cao về sức mạnh điện toán và mạng.

Kết thúc bài phát biểu, Phó Chủ tịch Li Peng nhấn mạnh, Huawei cam kết sẽ tăng cường hợp tác chặt chẽ với toàn ngành để hỗ trợ đáp ứng các nhu cầu về sức mạnh điện toán đám mây, điện toán thông minh theo thời gian thực. Thị trường kết nối và điện toán dự kiến sẽ trở thành 02 lĩnh vực tăng trưởng đầy hứa hẹn cho các nhà mạng.

kien tao gia tri moi voi 5g tren 4 linh vuc de gia tang loi nhuan

Ông Li Peng kêu gọi nỗ lực chung nghiên cứu 5.5G từ các bên liên quan

Triển lãm Di động MWC Thượng Hải 2023 diễn ra tại Thương Hải, Trung Quốc. Thông tin thêm về sự kiện xem tại https://carrier.huawei.com/en/events/mwcs2023.

Có thể bạn quan tâm

Hiệp Hội Điện tử toàn cầu tìm kiếm cơ hội hợp tác tại Việt Nam

Hiệp Hội Điện tử toàn cầu tìm kiếm cơ hội hợp tác tại Việt Nam

RevNews
Ngày 28/2/2025, Hiệp Hội Điện tử toàn cầu (tổ chức phát triển tiêu chuẩn - IPC) vừa có buổi làm việc chính thức với Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV), mở ra cơ hội hợp tác sâu rộng trong lĩnh vực sản xuất điện tử.
Sắp diễn ra Triển lãm quốc tế Công nghệ đóng tàu và công trình ngoài khơi

Sắp diễn ra Triển lãm quốc tế Công nghệ đóng tàu và công trình ngoài khơi

Chuyển động số
Triển lãm quốc tế lần thứ 10 về Công nghệ đóng tàu và Công trình ngoài khơi (Vietship 2025) sẽ diễn ra từ 5 - 7/3 tại Trung tâm hội nghị quốc gia, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.
Cisco AI Defense, ‘hàng rào bảo vệ’ cho doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi AI

Cisco AI Defense, ‘hàng rào bảo vệ’ cho doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi AI

TechSpotlight
Đứng trước làn sóng AI, không chuyển đổi không thể theo kịp thời đại, nhưng làm thế nào để vừa theo kịp công nghệ AI vừa bảo vệ được doanh nghiệp trước các mối đe dọa về an toàn và bảo mật…?
Hỗ trợ tài chính tới 10.000 tỷ đồng xây dựng nhà máy chip bán dẫn đầu tiên

Hỗ trợ tài chính tới 10.000 tỷ đồng xây dựng nhà máy chip bán dẫn đầu tiên

Công nghiệp 4.0
Nghị quyết cho phép hỗ trợ tài chính xây dựng nhà máy đầu tiên để phục vụ nghiên cứu, đào tạo và sản xuất chip bán dẫn.
Microchip ra mắt vi xử lý SAMA7D65 với kết nối và đồ họa tiên tiến

Microchip ra mắt vi xử lý SAMA7D65 với kết nối và đồ họa tiên tiến

Công nghiệp 4.0
Bộ vi xử lý SAMA7D65 của Microchip được trang bị lõi xử lý Arm® Cortex-A7® 1 GHz, tích hợp giao diện hiển thị MIPI DSI®, LVDS và GPU 2D dành cho các ứng dụng Giao diện người-máy (HMI) trong công nghiệp, y tế, vận tải và tự động hóa tòa nhà.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
29°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
26°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
19°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/03/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 07/03/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/03/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 07/03/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/03/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15618 15883 16521
CAD 17246 17518 18137
CHF 28146 28512 29165
CNY 0 3358 3600
EUR 26913 27174 28209
GBP 32035 32417 33365
HKD 0 3150 3353
JPY 165 170 176
KRW 0 0 19
NZD 0 14313 14901
SGD 18589 18865 19396
THB 670 733 787
USD (1,2) 25239 0 0
USD (5,10,20) 25275 0 0
USD (50,100) 25302 25335 25685
Cập nhật: 06/03/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,290 25,290 25,650
USD(1-2-5) 24,278 - -
USD(10-20) 24,278 - -
GBP 32,396 32,470 33,356
HKD 3,222 3,229 3,327
CHF 28,166 28,194 28,990
JPY 167.23 167.5 175.06
THB 696.51 731.16 782.49
AUD 15,950 15,974 16,411
CAD 17,561 17,586 18,066
SGD 18,768 18,845 19,443
SEK - 2,457 2,543
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,621 3,747
NOK - 2,293 2,374
CNY - 3,478 3,574
RUB - - -
NZD 14,325 14,414 14,840
KRW 15.48 17.1 18.36
EUR 27,024 27,068 28,260
TWD 700.58 - 847.83
MYR 5,372.9 - 6,063.83
SAR - 6,675.8 7,028.68
KWD - 80,331 85,576
XAU - - 92,700
Cập nhật: 06/03/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,275 25,290 25,630
EUR 26,921 27,029 28,135
GBP 32,179 32,308 33,306
HKD 3,210 3,223 3,330
CHF 27,972 28,084 28,977
JPY 166.60 167.27 174.59
AUD 15,814 15,878 16,399
SGD 18,760 18,835 19,377
THB 737 740 773
CAD 17,444 17,514 18,024
NZD 14,341 14,841
KRW 16.88 18.63
Cập nhật: 06/03/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25330 25330 25690
AUD 15803 15903 16465
CAD 17429 17529 18086
CHF 28383 28413 29299
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27098 27198 28071
GBP 32339 32389 33507
HKD 0 3280 0
JPY 169.56 170.06 176.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14425 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18756 18886 19607
THB 0 699.7 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9250000
XBJ 8000000 8000000 9250000
Cập nhật: 06/03/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,310 25,360 25,840
USD20 25,310 25,360 25,840
USD1 25,310 25,360 25,840
AUD 15,839 15,989 17,054
EUR 27,010 27,360 28,532
CAD 17,356 17,456 18,770
SGD 18,821 18,971 19,685
JPY 169.09 170.59 175.24
GBP 32,456 32,606 33,386
XAU 9,098,000 0 9,302,000
CNY 0 3,367 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/03/2025 20:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 90,700 92,700
AVPL/SJC HCM 90,700 92,700
AVPL/SJC ĐN 90,700 92,700
Nguyên liệu 9999 - HN 91,400 ▼300K 92,400
Nguyên liệu 999 - HN 91,300 ▼300K 92,300
AVPL/SJC Cần Thơ 90,700 92,700
Cập nhật: 06/03/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
TPHCM - SJC 90.700 92.700
Hà Nội - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
Hà Nội - SJC 90.700 92.700
Đà Nẵng - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
Đà Nẵng - SJC 90.700 92.700
Miền Tây - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
Miền Tây - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.500 ▼200K 92.900
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.400 ▲100K 92.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.310 ▲100K 92.810 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.570 ▲100K 92.070 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 82.700 ▲90K 85.200 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.330 ▲80K 69.830 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.820 ▲70K 63.320 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.040 ▲70K 60.540 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.320 ▲60K 56.820 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.000 ▲60K 54.500 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.300 ▲40K 38.800 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.490 ▲40K 34.990 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.310 ▲40K 30.810 ▲40K
Cập nhật: 06/03/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,090 ▼10K 9,310 ▲10K
Trang sức 99.9 9,080 ▼10K 9,300 ▲10K
NL 99.99 9,090 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,080 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,180 ▼10K 9,320 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,180 ▼10K 9,320 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,180 ▼10K 9,320 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 9,070 ▼20K 9,270
Miếng SJC Nghệ An 9,070 ▼20K 9,270
Miếng SJC Hà Nội 9,070 ▼20K 9,270
Cập nhật: 06/03/2025 20:00