Liên tiếp trúng loạt gói thầu lớn, Thiết bị Điện Đông Anh kinh doanh ra sao?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tổng công ty Thiết bị điện Đông Anh - CTCP từng tham gia đấu và trúng thầu với tổng giá trị trúng thầu hơn 8.414,8 tỷ đồng. Đáng chú ý, cổ đông chính của Tổng công ty là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (chiếm 46,49% vốn điều lệ).

Tổng công ty Thiết bị điện Đông Anh - CTCP (Thiết bị điện Đông Anh) được thành lập năm 1971, tiền thân là Nhà máy Sửa chữa thiết bị Điện Đông Anh, Công ty sản xuất Thiết bị điện Đông Anh. Doanh nghiệp này có địa chỉ tại đường Lâm Tiên, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội.

Thiết bị điện Đông Anh có vốn điều lệ hơn 324,86 tỷ đồng (theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần thứ 15). Cổ đông chính của Tổng công ty là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (chiếm 46,49% vốn điều lệ) và các cổ đông khác nắm giữ 53,51% vốn điều lệ.

Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất máy biến áp phân phối, máy biến áp trung gian, các loại máy biến áp truyền tải có điện áp đến 500kV; Lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo các loại thiết bị điện đến 500kV, các thiết bị cơ nhiệt, cơ thuỷ đến 250 ata; Cung cấp các thiết bị và tư vấn xây dựng các phòng thí nghiệm điện cao áp,…

lien tiep trung loat goi thau lon thiet bi dien dong anh kinh doanh ra sao

Khởi động tháng 5/2024, nhà thầu Công ty Điện Đông Anh tiếp tục trúng thầu gói thầu từ Tổng công ty Điện lực Miền Trung, với giá trúng thầu hơn 10,53 tỷ đồng.

Liên tiếp trúng thầu dịp đầu năm

Dữ liệu cho thấy, Thiết bị điện Đông Anh đã tham gia đấu thầu và trúng ít nhất 528 gói, tổng giá trị trúng thầu hơn 8.414,8 tỷ đồng. Trong đó, tổng giá trị các gói thầu trúng với vai trò độc lập hơn 7.703,8 tỷ đồng; tổng giá trị các gói thầu trúng với vai trò liên danh chỉ hơn 710,9 tỷ đồng.

Các tỉnh thành tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều nhất là: Hà Nội (169 gói), TP. HCM (81 gói), Đà Nẵng (39 gói), Hải Phòng (36 gói), Thái Nguyên (24 gói), Bắc Giang (21 gói), Quảng Ninh (17 gói),…

Trong 5 tháng đầu năm 2024, dữ liệu của VietnamFinance thống kê sơ bộ cho thấy Công ty Điện Đông Anh trúng ít nhất 26 gói thầu.

Gần đây nhất, ngày 7/5/2024, Giám đốc Tổng công ty Điện lực Miền Trung Ngô Tấn Cư ký quyết định lựa chọn nhà thầu Gói thầu CPC-TuNghia-C01: Cung cấp, vận chuyển, lắp đặt MBA 110kV, dự án nâng công suất TBA 110kV Tư Nghĩa (từ 1x25MVA – 2x25MVA). Nhà thầu trúng thầu là Thiết bị điện Đông Anh với giá trúng thầu hơn 10,53 tỷ đồng; giá dự toán gói thầu hơn 10,56 tỷ đồng.

Đáng chú ý, trong tháng 3 và tháng 4/2024, Thiết bị điện Đông Anh cũng được lựa chọn là nhà thầu thực hiện nhiều gói thầu, như: Gói thầu 1: Đại tu, sửa chữa, lắp đặt MBA 110kV, thuộc Công trình đại tu, sửa chữa MBA T1 E1.39 Thanh Oai (giá trúng thầu hơn 3,9 tỷ đồng; giá dự toán hơn 6,6 tỷ đồng); Gói thầu: Đại tu, sửa chữa, lắp đặt MBA 110kV, Công trình đại tu, sửa chữa MBA T1 E1.32 Thường Tín (điện áp 115/36,5/23kV, công suất 63/63/63MBA), với giá trúng thầu hơn 2,2 tỷ đồng; giá dự toán gói thầu hơn 2,9 tỷ đồng; Gói thầu 08TC.SCL2024: Sửa chữa pha B MBA AT1 500kV-200 MVA, trạm biến áp 500kV Quảng Ninh (giá trúng thầu 9,4 tỷ đồng; giá gói thầu hơn 11,8 tỷ đồng); Gói thầu Đầu tư nâng cấp sửa chữa mái nhà xưởng gian 110kV (giá trúng thầu 1,26 tỷ đồng; giá gói thầu hơn 1,4 tỷ đồng).

Ngoài ra, Thiết bị điện Đông Anh cùng liên danh Công ty TNHH MTV Thiết kế và chế tạo thiết bị điện - EEMC trúng liên tiếp 2 gói thầu khác trong tháng 4. Cụ thể, Gói thầu số 13: Cung cấp và vận chuyển MBA 220kV-250 MVA VTTB phần thứ nhất, dự án Trạm biến áp 220kV nối cấp trong trạm biến áp 500kV Phố Nối (giá trúng thầu hơn 55,45 tỷ đồng; giá dự toán gói thầu hơn 55,51 tỷ đồng); Gói thầu số 05: Cung cấp và vận chuyển MBA 220kV - 250 MVA, VTTB nhất thứ, thuộc dự án lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Yên Mỹ (giá trúng thầu hơn 55,04 tỷ đồng; giá dự toán gói thầu hơn 55,07 tỷ đồng).

Cùng với đó là các gói thầu khác như: Gói thầu 21TC.SCL2024: Sửa chữa vận chuyển và hoàn trả vận hành 220kV- 250MVA AT2 trạm biến áp 220kV Tràng Bạch (giá trúng thầu 19,14 tỷ đồng; giá gói thầu 19,2 tỷ đồng); Gói thầu 01/MBA: Mua sắm, vận chuyển và lắp đặt máy biến áp thuộc dự án đường dây và TBA 110kV Tuyên Quang 2, tỉnh Tuyên Quang (giá trúng thầu hơn 13,35 tỷ đồng; giá dự toán gói thầu hơn 13,38 tỷ đồng).

lien tiep trung loat goi thau lon thiet bi dien dong anh kinh doanh ra sao

Công ty Điện Đông Anh một mình trúng gói thầu từ Công ty truyền tải Điện 1, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.

Thiết bị Điện Đông Anh kinh doanh thế nào?

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2024 của Tổng công ty thiết bị điện Đông Anh - CTCP (gọi tắt Thiết bị Điện Đông Anh), doanh thu của công ty đạt 267 tỷ đồng, giảm gần 15% so với cùng kỳ. Lợi nhuận gộp đạt 37,1 tỷ đồng, tăng 57,5%. Đáng chú ý, doanh thu hoạt động tài chính của công ty bất ngờ giảm mạnh xuống còn 120 triệu đồng, giảm tới 92,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong kỳ, công ty dành tới 6,5 tỷ đồng để chi trả phí lãi vay. Chi phí bán hàng tăng gần 1,9 lần lên mức 3,6 tỷ đồng; và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 15,6%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty trong quý I/2024 tăng mạnh gấp 4,8 lần lên mức 15,3 tỷ đồng.

Kết quý I/2024, Thiết bị điện Đông Anh lãi sau thuế hơn 12 tỷ đồng, tăng gấp 3,6 lần so với cùng kỳ năm 2023 (lãi hơn 3,3 tỷ đồng).

Tại ngày 31/3/2024, Thiết bị điện Đông Anh có tổng cộng tài sản là 1.285,2 tỷ đồng, giảm 13,4% so với số đầu năm. Chiếm chủ yếu là tài sản ngắn hạn với hơn 968,8 tỷ đồng (chiếm gần 75,4% tổng tài sản).

Trong đó, Thiết bị điện Đông Anh có hơn 1,1 tỷ đồng tiền mặt; hơn 8,2 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và 8 tỷ đồng các khoản tương đương tiền. Cùng với đó, công ty có hơn 415,6 tỷ đồng phải thu ngắn hạn của khách hàng, bao gồm: 125,6 tỷ đồng phải thu các công ty thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam; 125,6 tỷ phải thu các bên liên quan và chiếm nhiều nhất là các khoản phải tư từ bên thứ 3 hơn 289,9 tỷ đồng.

Tại ngày 31/3/2024, hàng tồn kho của công ty là hơn 603 tỷ đồng, tăng 14,3% so với hồi đầu năm. Chiếm phần lớn là nguyên liệu - vật liệu hơn 241 tỷ đồng và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hơn 281,9 tỷ đồng.

Tổng cộng nguồn vốn của Thiết bị điện Đông Anh đến ngày 31/3/2024 hơn 1.285,2 tỷ đồng. Trong đó, nợ phải trả hơn 706,1 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu hơn 579,1 tỷ đồng.

Đáng chú ý, vay và nợ thuê tài chính của Thiết bị điện Đông Anh hơn 468,9 tỷ đồng, chiếm tới 66,4% nợ phải trả của công ty.

Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (D/E) của Thiết bị điện Đông Anh là 1,22 lần.

Ở trên bảng lưu chuyển tiền tệ, lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ là hơn 97,8 tỷ đồng; lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư 31,8 tỷ đồng. Trong khi đó, lưu chuyển tiền thuần trong kỳ ở mức 8,5 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ hơn 32 tỷ đồng.

Có thể bạn quan tâm

Cục Hải quan thông tin việc

Cục Hải quan thông tin việc 'ngắt' mạng, dừng nhận tờ khai

Kinh tế số
Cục Hải quan vừa có công văn hỏa tốc thông báo cho các đơn vị trực thuộc về thời gian dừng tiếp nhận tờ khai, cổng thanh toán điện tử và đổi bộ mã hải quan tương ứng với tên gọi mới.
Kế hoạch 41 tỷ đô la của Trung Quốc cụ thể ra sao?

Kế hoạch 41 tỷ đô la của Trung Quốc cụ thể ra sao?

Thị trường
Trung Quốc vừa tăng gấp đôi ngân sách trợ cấp cho chương trình đổi hàng tiêu dùng lên 300 tỷ nhân dân tệ (kế hoạch 41 tỷ đô la) trong năm 2025, đánh dấu nỗ lực quyết liệt nhằm kích thích nền kinh tế đang đối mặt với áp lực giảm phát nghiêm trọng. Khoản trợ cấp này sẽ hỗ trợ 15-20% giá mua cho nhiều sản phẩm tiêu dùng từ điện thoại thông minh tầm trung đến đồ gia dụng.
Bitcoin lao dốc hơn 5% sau kế hoạch dự trữ chiến lược của Trump

Bitcoin lao dốc hơn 5% sau kế hoạch dự trữ chiến lược của Trump

Giao dịch số
Bitcoin đã trải qua một đợt giảm giá đáng kể vào hôm nay 10/3, với mức sụt giảm lao dốc hơn 5% xuống còn 81.712 USD theo dữ liệu từ Coin Metrics. Đây là sự tiếp nối của đà giảm gần đây sau khi Tổng thống Donald Trump ký lệnh hành pháp thành lập quỹ dự trữ bitcoin chiến lược cho Hoa Kỳ.
Thị Trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều

Thị Trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều

Giao dịch số
Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương mở đầu tuần giao dịch mới với diễn biến trái chiều, tiếp nối sau một tuần đầy biến động trên toàn cầu.
Dấu hiệu cảnh báo cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới

Dấu hiệu cảnh báo cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới

Kinh tế số
Theo số liệu mới nhất từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố vào Chủ Nhật 9/3, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này đã giảm xuống mức âm lần đầu tiên kể từ tháng 1/2024, đây là dấu hiệu cảnh báo đáng lo ngại cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

38°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
35°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
27°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

33°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
14°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15537 15802 16427
CAD 17158 17430 18046
CHF 28233 28599 29242
CNY 0 3358 3600
EUR 27047 27308 28336
GBP 32227 32610 33554
HKD 0 3153 3355
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14259 14846
SGD 18572 18848 19364
THB 673 736 789
USD (1,2) 25264 0 0
USD (5,10,20) 25300 0 0
USD (50,100) 25327 25360 25701
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,345 25,345 25,705
USD(1-2-5) 24,331 - -
USD(10-20) 24,331 - -
GBP 32,610 32,685 33,568
HKD 3,228 3,235 3,334
CHF 28,496 28,524 29,331
JPY 168.76 169.03 176.61
THB 697.19 731.88 783.24
AUD 15,856 15,880 16,311
CAD 17,473 17,497 17,972
SGD 18,751 18,828 19,429
SEK - 2,458 2,544
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,346 2,428
CNY - 3,484 3,579
RUB - - -
NZD 14,293 14,382 14,807
KRW 15.37 16.98 18.24
EUR 27,221 27,265 28,463
TWD 698.51 - 845.81
MYR 5,366.42 - 6,053.59
SAR - 6,688.72 7,045.82
KWD - 80,532 85,788
XAU - - 95,600
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,320 25,330 25,670
EUR 27,131 27,240 28,350
GBP 32,423 32,553 33,513
HKD 3,215 3,228 3,335
CHF 28,326 28,440 29,335
JPY 167.87 168.54 175.80
AUD 15,713 15,776 16,295
SGD 18,745 18,820 19,360
THB 737 740 773
CAD 17,353 17,423 17,928
NZD 14,295 14,795
KRW 16.76 18.49
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25345 25345 25705
AUD 15705 15805 16368
CAD 17331 17431 17988
CHF 28481 28511 29397
CNY 0 3486.7 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3700 0
EUR 27229 27329 28210
GBP 32537 32587 33700
HKD 0 3280 0
JPY 169.25 169.75 176.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5935 0
NOK 0 2370 0
NZD 0 14365 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2470 0
SGD 18716 18846 19574
THB 0 702.4 0
TWD 0 775 0
XAU 9360000 9360000 9560000
XBJ 8500000 8500000 9560000
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,350 25,400 25,640
USD20 25,350 25,400 25,640
USD1 25,350 25,400 25,640
AUD 15,742 15,892 16,956
EUR 27,364 27,514 28,680
CAD 17,277 17,377 18,689
SGD 18,793 18,943 19,412
JPY 169.04 170.54 175.12
GBP 32,623 32,773 33,549
XAU 9,408,000 0 9,562,000
CNY 0 3,374 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
AVPL/SJC HCM 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
AVPL/SJC ĐN 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 95,000 ▲1400K 95,400 ▲1400K
Nguyên liệu 999 - HN 94,900 ▲1400K 95,300 ▲1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
TPHCM - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Hà Nội - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Hà Nội - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Đà Nẵng - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Miền Tây - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Miền Tây - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 94.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 94.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 93.600 ▲1400K 96.100 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 93.500 ▲1390K 96.000 ▲1390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 92.740 ▲1390K 95.240 ▲1390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 85.630 ▲1280K 88.130 ▲1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 69.730 ▲1050K 72.230 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 63.000 ▲950K 65.500 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 60.120 ▲910K 62.620 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 56.270 ▲850K 58.770 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.870 ▲820K 56.370 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.630 ▲580K 40.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.690 ▲530K 36.190 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.360 ▲460K 31.860 ▲460K
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,395 ▲145K 9,620 ▲130K
Trang sức 99.9 9,385 ▲145K 9,610 ▲130K
NL 99.99 9,395 ▲145K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,385 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Miếng SJC Hà Nội 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Cập nhật: 14/03/2025 14:00