Lợi nhuận của Tesla gấp 8 lần Toyota trên mỗi chiếc xe bán ra

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thành công của Tesla phần lớn nhờ lợi nhuận trên mỗi chiếc xe mà hãng này bán ra. Toyota bán được 2.62 triệu chiếc ô tô trong quý 3/2022, gấp 7.6 lần con số 344 ngàn của Tesla. Nhưng lợi nhuận ròng trên mỗi chiếc xe bán ra của hãng xe Nhật Bản này chỉ đạt khoảng 1,200 USD, chỉ bằng 1/8 so với mức 9,570 USD của Tesla. Tesla được cho là dẫn đầu ngành ô tô về lợi nhuận ròng trên mỗi chiếc xe bán ra, thậm chí vượt xa những đối thủ khác như Mercedes-Benz.

loi nhuan cua tesla gap 8 lan toyota tren moi chiec xe ban ra

Lợi nhuận trên mỗi chiếc xe của Tesla tăng trưởng đặc biệt nhanh kể từ quý 2/2022. Vốn hoá thị trường của công ty cũng gần gấp 3 lần Toyota tính đến chốt phiên 07/11 với 655 ngàn tỷ USD. Nguyên nhân là hai nhà sản xuất này theo đuổi các chiến lược khác nhau.

Toyota cung cấp nhiều loại xe, từ ô tô chạy bằng xăng đến xe hybrid, xe điện và xe chạy bằng pin nhiên liệu với nhiều kích cỡ và mức giá khác nhau.

Trong khi đó, Tesla chỉ tập trung vào xe điện. Model Y và Model 3 của hãng chiếm hơn 90% doanh số bán hàng của hãng, tăng gần gấp đôi trong hai năm qua, dù giá tương đối cao. Ngay cả Model 3 rẻ hơn cũng có giá khởi điểm khoảng 40,000 USD ở Mỹ.

Vốn tự tin vào sức hút thương hiệu mạnh mẽ của mình, Tesla đã không ngần ngại tăng giá để chuyển phần chi phí nguyên vật liệu gia tăng sang khách hàng. Hãng cũng bắt đầu cung cấp phần mềm tự lái rất có lãi so với các hãng sản xuất ô tô đối thủ.

Koji Endo tại SBI Securities nói: “Yếu tố lớn nhất đằng sau sự tăng trưởng lợi nhuận của Tesla là sản lượng bán ra, sau đó là tăng giá và doanh số bán phần mềm tự lái tăng”.

Tesla cũng lắp đặt máy đúc Giga Press để giảm bớt các bước lắp ráp cần thiết. Nói chung, việc sử dụng một chiếc máy như vậy có thể làm giảm chất lượng nhưng lại giúp tăng tốc độ sản xuất hàng loạt. Những chiếc xe của Tesla cũng được bán trực tiếp thông qua hình thức trực tuyến, một phương pháp mang lại lợi nhuận cao hơn so với bán qua các đại lý.

Xe điện trở nên phổ biến với tốc độ nhanh hơn nhiều dự đoán của giới chuyên gia. Boston Consulting Group hồi tháng 06/2022 cho biết thị phần của xe điện trong doanh số bán xe mới toàn cầu sẽ đạt 39% vào năm 2030, cao hơn ước tính một năm trước đó 11 điểm %. Công ty này cũng viện dẫn lý do đến từ các quy định môi trường nghiêm ngặt hơn ở Mỹ và châu Âu, chi phí thấp hơn và nhu cầu cao hơn.

Toyota đang đặt mục tiêu bán 3.5 triệu chiếc xe điện vào năm 2030, nhưng bZ4X hiện là mẫu xe điện duy nhất của hãng hiện được sản xuất hàng loạt. Một lãnh đạo cấp cao của Toyota cho biết hãng đang cân nhắc các lựa chọn khác để sản xuất hàng loạt xe điện.

Xe điện vẫn là mảng còn nhiều thách thức. Một lãnh đạo của Toyota nói: “Ở những khu vực còn phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hoá thạch, xe điện không phải là giải pháp tốt nhất để cắt giảm lượng khí thải CO2. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng sạc vẫn còn thiếu và cần có công nghệ tiến bộ hơn nữa”.

Theo đó, hãng xe điện của Mỹ dẫn đầu về lợi nhuận ròng hàng quý lần đầu tiên kể từ đợt IPO vào năm 2010.

Tesla báo cáo lợi nhuận ròng đạt 3.29 tỷ USD trong quý 3/2022, trong khi Toyota kiếm được 434.2 tỷ yên, tương đương 3.15 tỷ USD dựa tên tỷ giá ngoại hối trung bình trong quý 3/2022 là 138 yên đổi 1 USD.

Sự sụt giảm trong lợi nhuận của Toyota một phần bắt nguồn từ những yếu tố bất thường. Hãng sản xuất ô tô của Nhật Bản này phải gánh phần chi phí nguyên vật liệu và điện gia tăng cho các nhà cung cấp. Chi phí nguyên vật liệu tăng đã kéo giảm lợi nhuận hoạt động hàng quý của Toyota xuống 450 tỷ yên (3.07 tỷ USD), dù một phần trong đó đã được bù đắp bởi sự suy yếu của đồng yên.

Hãng cũng ghi nhận chi phí một lần là 96.9 tỷ yên từ việc ngừng sản xuất ở Nga.

Kota Yuzawa tại Goldman Sachs Japan cho biết: “Lợi nhuận giảm trong quý 3/2022 không đồng nghĩa với việc tiềm năng lợi nhuận thực tế của Toyota giảm. Toyota dẫn đầu về lợi nhuận hoạt động với 4.08 tỷ USD, so với mức 3.69 tỷ USD của Tesla”.

Tuy nhiên, Tesla lại là một trong những nhà sản xuất ô tô có lợi nhuận cao nhất thế giới. Mặc dù lợi nhuận ròng của hãng xe điện này không bằng Mercedes-Benz trong quý 3/2022, song vẫn vượt xa cả BMW và Volkswagen. Tỷ suất lợi nhuận ròng của nó đạt 15% trong cùng kỳ.

Có thể bạn quan tâm

Ford mở bán sớm Territory Mới với nhiều ưu đãi hấp dẫn

Ford mở bán sớm Territory Mới với nhiều ưu đãi hấp dẫn

Xe và phương tiện
Theo đó, trong thời gian từ 19/8 đến 30/9/2025 khách hàng khi sở hữu sớm mẫu SUV đô thị hạng C Territory Mới sẽ nhận được nhiều phần quà giá trị với tổng trị giá lên tới hai tỷ đồng.
Mustang Mach-E sẽ là điểm khởi đầu của Ford ở thị trường xe điện Việt Nam

Mustang Mach-E sẽ là điểm khởi đầu của Ford ở thị trường xe điện Việt Nam

Emagazine
Cuộc phỏng vấn nóng ngay trong khuôn khổ sự kiện các lãnh đạo của Ford Việt Nam cũng như toàn cầu đã chia sẻ nhiều thông tin thú vị về chiến lược cũng như các bước đi cụ thể của Ford tại thị trường Việt Nam.
BYD Việt Nam khởi động chuỗi sự kiện

BYD Việt Nam khởi động chuỗi sự kiện 'Ngày hội tài xế công nghệ'

Xe và phương tiện
BYD Việt Nam chính thức khởi động chuỗi sự kiện “Ngày hội tài xế công nghệ”, một hoạt động trải nghiệm toàn diện dành riêng cho cộng đồng tài xế công nghệ trên toàn quốc.
Nhà máy sản xuất linh kiện ô tô LG đạt chứng nhận hệ thống Quản lý an toàn an ninh mạng

Nhà máy sản xuất linh kiện ô tô LG đạt chứng nhận hệ thống Quản lý an toàn an ninh mạng

Xe 365
CSMS là khung chuẩn quốc tế nhằm đánh giá hệ thống quy trình quản lý an ninh mạng áp dụng xuyên suốt toàn bộ vòng đời của xe và linh kiện từ giai đoạn lập kế hoạch, phát triển, sản xuất đến vận hành và quản lý hậu sản xuất.
Ford Việt Nam tưng bừng kỷ niệm 30 năm đồng hành cùng người tiêu dùng Việt

Ford Việt Nam tưng bừng kỷ niệm 30 năm đồng hành cùng người tiêu dùng Việt

Xe và phương tiện
Với số tiền này, Ford đã trở thành nhà đầu tư FDI duy nhất và lớn nhất của Mỹ tại thị trường Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
24°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
26°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
24°C
Nghệ An

20°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
24°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
21°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
23°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 18:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17508
CAD 18611 18888 19505
CHF 32278 32661 33315
CNY 0 3470 3830
EUR 30084 30358 31385
GBP 34787 35180 36128
HKD 0 3252 3454
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15149 15740
SGD 19985 20268 20797
THB 730 793 846
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26208 26531
Cập nhật: 29/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,160 26,160 26,520
USD(1-2-5) 25,114 - -
USD(10-20) 25,114 - -
EUR 30,218 30,242 31,457
JPY 175.66 175.98 183.42
GBP 35,141 35,236 36,111
AUD 16,873 16,934 17,407
CAD 18,793 18,853 19,391
CHF 32,461 32,562 33,373
SGD 20,101 20,164 20,838
CNY - 3,636 3,734
HKD 3,320 3,330 3,430
KRW 17.54 18.29 19.74
THB 775.21 784.78 840.29
NZD 15,103 15,243 15,686
SEK - 2,720 2,813
DKK - 4,038 4,176
NOK - 2,569 2,657
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,824.45 - 6,570.81
TWD 779.51 - 942.93
SAR - 6,902.51 7,263.98
KWD - 83,896 89,188
Cập nhật: 29/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,175 26,515
EUR 30,073 30,194 31,323
GBP 34,941 35,081 36,075
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,277 32,407 33,323
JPY 174.74 175.44 182.86
AUD 16,820 16,888 17,431
SGD 20,149 20,230 20,778
THB 792 795 830
CAD 18,782 18,857 19,382
NZD 15,178 15,682
KRW 18.17 19.93
Cập nhật: 29/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26530
AUD 16840 16940 17508
CAD 18795 18895 19447
CHF 32511 32541 33427
CNY 0 3661.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30360 30460 31235
GBP 35098 35148 36259
HKD 0 3365 0
JPY 175.68 176.68 183.21
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15260 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20144 20274 21007
THB 0 759 0
TWD 0 875 0
XAU 12400000 12400000 12850000
XBJ 10500000 10500000 12850000
Cập nhật: 29/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,182 26,232 26,515
USD20 26,182 26,232 26,515
USD1 26,182 26,232 26,515
AUD 16,887 16,987 18,099
EUR 30,395 30,395 31,712
CAD 18,736 18,836 20,145
SGD 20,222 20,372 20,831
JPY 176.12 177.62 182.2
GBP 35,183 35,333 36,107
XAU 12,668,000 0 12,822,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/08/2025 03:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 127,000 128,500
AVPL/SJC HCM 127,000 128,500
AVPL/SJC ĐN 127,000 128,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,220 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,210 11,290
Cập nhật: 29/08/2025 03:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 120,200 123,200
Hà Nội - PNJ 120,200 123,200
Đà Nẵng - PNJ 120,200 123,200
Miền Tây - PNJ 120,200 123,200
Tây Nguyên - PNJ 120,200 123,200
Đông Nam Bộ - PNJ 120,200 123,200
Cập nhật: 29/08/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,790 12,240
Trang sức 99.9 11,780 12,230
NL 99.99 11,050
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,000 12,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,000 12,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,000 12,300
Miếng SJC Thái Bình 12,700 12,850
Miếng SJC Nghệ An 12,700 12,850
Miếng SJC Hà Nội 12,700 12,850
Cập nhật: 29/08/2025 03:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 127 12,852
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 127 12,853
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,201 1,226
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,201 1,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,196 1,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 115,396 120,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 83,859 91,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 75,346 82,846
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 66,833 74,333
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,355 7,105
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 43,362 50,862
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 1,285
Cập nhật: 29/08/2025 03:00