Năm 2022 ghi nhận những bước tiến phá vỡ giới hạn của công nghệ vì Trái đất

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm 2022 thế giới công nghệ đều ghi nhận nhiều cải tiến, đột phá và sáng kiến phá vỡ giới hạn hiện có, đáng chú ý nhất là những đột phá góp phần giải quyết những vấn đề và thách thức ảnh hưởng đến không chỉ cuộc sống hàng ngày của con người mà còn của cả Trái Đất.

Ethereum chuyển đổi thành công PoW sang PoS

Năm 2022 đã chứng kiến chuỗi khối (blockchain) Ethereum - vốn hoạt động như một nền tảng điện toán phân tán cũng như một đồng tiền điện tử - chuyển đổi thành công từ mô hình PoW tương tự như bitcoin sang PoS.

nam 2022 ghi nhan nhung buoc tien pha vo gioi han cua cong nghe vi trai dat
Chuyển đổi công nghệ của Etherium giúp các giao dịch của tiền điện tử an toàn hơn.

Về cơ bản, PoS và PoW là hai phương pháp xác thực giao dịch khác nhau trên blockchain. Với PoW, những người tham gia được gọi là các thợ đào sử dụng sức mạnh tính toán của máy tính để cạnh tranh quyền xác thực các khối mới và cập nhật blockchain. Thợ đào khai thác thành công sẽ được mạng thưởng bằng BTC. PoS là giải pháp thay thế phổ biến nhất cho PoW.

Với PoS, những người tham gia được gọi là những người xác thực và họ không cần sử dụng một hệ thống máy tính mạnh để tranh giành cơ hội xác thực một khối. Thay vào đó, họ cần nắm giữ tiền mã hóa gốc (coin) của blockchain. Càng nhiều coin nắm giữ, người đó càng có cơ hội được chọn làm người xác thực.

Bằng cách chuyển từ PoS sang PoW, Ethereum đã giảm 99,9% mức sử dụng năng lượng chung của toàn chuỗi. Điều này rất đáng chú ý, vì việc các mạng blockchain tiêu thụ nhiều năng lượng thường được coi là một rào cản khiến công nghệ này không thể phát huy hết tiềm năng. Bên cạnh đó, các chuỗi khối và các giao dịch tiền điện tử hoạt động bằng phương pháp PoS sẽ được xử lý nhanh hơn.

Blockchain được đề xuất như một giải pháp cho một loạt vấn đề, từ việc tạo ra các hệ thống tiền tệ mới, đến trở thành nền tảng của các mạng xã hội mới và các tổ chức tự vận hành phi tập trung (DAO). Quản lý thành công quá trình chuyển đổi blockchain là một bước để chứng minh rằng nền tảng của công nghệ này là hợp lý với xu hướng phát triển chung của thế giới.

Năm 2022 là một năm nhiều dấu ấn quan trọng đối giới thế giới công nghệ. Những đột phá được ghi nhận không chỉ mang ý nghĩa về lý thuyết và nghiên cứu - chúng chắc chắn sẽ góp phần định hình tương lai của thế giới theo hướng tốt đẹp hơn.

Năng lượng nhiệt hạch - Bước tiến dài của nhân loại

Các nhà vật lý từ lâu đã tin rằng một ngày nào đó nhân loại có thể khai thác năng lượng được tạo ra thông qua phản ứng nhiệt hạch (phản ứng tổng hợp hạt nhân).

Vào năm 2022, thế giới đã tiến một bước gần hơn khi các nhà nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence Livermore ở California, Mỹ xuất bản một bài báo nêu rõ những nỗ lực thành công của họ trong việc tạo ra "plasma cháy tự sưởi ấm".

Giới quan sát hy vọng rằng bước đột phá này sẽ dẫn đến khả năng phát triển các lò phản ứng nhiệt hạch thương mại, giúp cung cấp cho thế giới một nguồn năng lượng sạch, rẻ và gần như vô hạn.

Dựa trên nghiên cứu này, công ty khởi nghiệp Commonwealth Fusion Systems hiện đang hợp tác với Trung tâm Khoa học Plasma và Nhiệt hạch của Học viện công nghệ Massachusetts về kế hoạch xây dựng một nhà máy sản xuất hàng loạt bộ phận cho các lò phản ứng nhiệt hạch thương mại tương lai.

Bước đầu tiên là tạo ra những cỗ máy nguyên mẫu đạt được khả năng sản xuất năng lượng ròng bằng cách sử dụng phản ứng nhiệt hạch. Một khi bước này thành công, giới chuyên gia hy vọng rằng việc sản xuất quy mô lớn các máy phát nhiệt hạch tạo ra năng lượng sẽ được khởi động. Những máy phát này được kỳ vọng sẽ bắt đầu hòa điện vào lưới điện quốc gia vào đầu thập kỷ tới.

Nhà máy thu hồi carbon lớn nhất thế giới đi vào hoạt động

Orca, đặt gần thủ đô Reykjavik của Iceland là cơ sở lớn nhất và mạnh nhất toàn cầu trong lĩnh vực thu giữ khí CO2. Nhà máy này có khả năng thu giữ tới 4.000 tấn CO2 từ khí quyển mỗi năm.

nam 2022 ghi nhan nhung buoc tien pha vo gioi han cua cong nghe vi trai dat
Công nghệ thu hồi carbon dù mới chỉ là khối lượng nhỏ nhưng mang lại ý nghĩa lớn cho việc bảo vệ Trái đất.

Khí CO2 được hút qua các bộ lọc có chức năng kết hợp CO2 với nước và bơm chúng vào lòng đất, nơi các quá trình tự nhiên cuối cùng biến nó thành khoáng chất carbon vốn thường được biết đến dưới dạng đá. Bản thân cơ sở này chạy bằng nguồn năng lượng trung hòa về carbon được tạo ra tại một nhà máy địa nhiệt gần đó.

Dù 4.000 tấn có vẻ nhiều nhưng trên thực tế, nó chỉ tương đương với lượng khí thải do 900 ô tô tạo ra. Tuy nhiên, sự đột phá của Orca là nhà máy này được thiết kế theo dạng mô-đun, đồng nghĩa nó có thể được sao chép tương đối đơn giản với giá thành rẻ ở bất kỳ đâu trên thế giới. Orca và các cơ sở tương tự khác có thể trở thành công cụ quan trọng trong cuộc chiến kiểm soát nhiệt độ toàn cầu đang tăng lên.

Có thể bạn quan tâm

Bộ chuyển đổi AC/DC với dòng CFM50S và CFM70S từ Cincon

Bộ chuyển đổi AC/DC với dòng CFM50S và CFM70S từ Cincon

Công nghiệp 4.0
Bộ chuyển đổi AC/DC được cung cấp theo các linh kiện lắp ráp sẵn đang ngày càng trở nên phổ biến với các nhà thiết kế.
GreenSwift: Giải pháp công nghệ đột phá thúc đẩy chuyển đổi ESG tại Việt Nam

GreenSwift: Giải pháp công nghệ đột phá thúc đẩy chuyển đổi ESG tại Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Công ty Cổ phần Phần mềm TPI (TPIsoftware), nhà cung cấp giải pháp phần mềm quản trị và hỗ trợ vận hành hàng đầu Việt Nam, đã chính thức ra mắt GreenSwift, một giải pháp công nghệ tiên tiến hỗ trợ doanh nghiệp trong hành trình chuyển đổi xanh, quản trị ESG hiệu quả và đạt mục tiêu Net Zero.
Luật Công nghiệp công nghệ số - Bài 2:  Cơ chế chính sách để hiện thực hóa Chiến lược phát triển công nghiêp bán dẫn Việt Nam

Luật Công nghiệp công nghệ số - Bài 2: Cơ chế chính sách để hiện thực hóa Chiến lược phát triển công nghiêp bán dẫn Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Trong những năm vừa qua, ngành công nghiệp bán dẫn toàn cầu đã ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc. Năm 2023 tổng doanh thu ước đạt 529 tỷ USD. Sự bùng nổ này tạo ra vận hội lớn cho nhiều quốc gia tham gia vào ngành công nghiệp bán dẫn, mang đến thời cơ cho phép các quốc gia đang phát triển có cơ hội tái cấu trúc và nâng cao hiệu quả phát triển ngành bán dẫn.
Thương mại hóa 5G, ứng dụng vào ngành công nghiệp thông minh

Thương mại hóa 5G, ứng dụng vào ngành công nghiệp thông minh

Công nghiệp 4.0
Việt Nam đang trong một kỷ nguyên mới trong đó sự hội tụ của công nghệ 5G và sản xuất thông minh đang định hình lại bức tranh công nghiệp, mở ra một kỷ nguyên mới được gọi là công nghiệp 4.0.
Microchip giới thiệu MTCH2120 vào danh mục điều khiển cảm ứng điện dung

Microchip giới thiệu MTCH2120 vào danh mục điều khiển cảm ứng điện dung

Công nghiệp 4.0
Bộ điều khiển cảm ứng mới được thiết kế để tích hợp với hệ sinh thái công cụ toàn diện nhằm đồng bộ hóa hoạt động phát triển giải pháp và tăng tốc độ đưa sản phẩm ra thị trường.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
14°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
31°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
19°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
12°C
Phan Thiết

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
28°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
8°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
15°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây thưa
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
12°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
15°C
Khánh Hòa

18°C

Cảm giác: 19°C
mây rải rác
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15243 15506 16148
CAD 16997 17268 17901
CHF 27103 27465 28129
CNY 0 3358 3600
EUR 25581 25837 26887
GBP 30231 30605 31569
HKD 0 3094 3299
JPY 154 158 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13939 14538
SGD 18030 18304 18842
THB 658 721 775
USD (1,2) 24828 0 0
USD (5,10,20) 24861 0 0
USD (50,100) 24887 24920 25295
Cập nhật: 22/01/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,905 24,905 25,265
USD(1-2-5) 23,909 - -
USD(10-20) 23,909 - -
GBP 30,596 30,667 31,565
HKD 3,166 3,173 3,270
CHF 27,347 27,375 28,249
JPY 156.7 156.95 165.22
THB 681.45 715.36 765.74
AUD 15,529 15,552 16,046
CAD 17,290 17,315 17,842
SGD 18,207 18,282 18,911
SEK - 2,245 2,324
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,447 3,568
NOK - 2,187 2,265
CNY - 3,412 3,516
RUB - - -
NZD 13,959 14,046 14,462
KRW 15.33 - 18.35
EUR 25,732 25,773 26,984
TWD 692.02 - 838.17
MYR 5,280.38 - 5,962.04
SAR - 6,572.25 6,921.89
KWD - 79,205 84,259
XAU - - -
Cập nhật: 22/01/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980 24,990 25,330
EUR 25,713 25,816 26,902
GBP 30,471 30,593 31,566
HKD 3,166 3,179 3,285
CHF 27,234 27,343 28,215
JPY 157.78 158.41 165.39
AUD 15,477 15,539 16,054
SGD 18,264 18,337 18,863
THB 724 727 759
CAD 17,243 17,312 17,819
NZD 14,029 14,524
KRW 16.78 18.54
Cập nhật: 22/01/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24880 24880 25280
AUD 15415 15515 16080
CAD 17165 17265 17816
CHF 27331 27361 28243
CNY 0 3413.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25754 25854 26726
GBP 30514 30564 31666
HKD 0 3271 0
JPY 158.1 158.6 165.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14045 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18174 18304 19031
THB 0 686.6 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 22/01/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,985 25,035 25,355
USD20 24,985 25,035 25,355
USD1 24,985 25,035 25,355
AUD 15,485 15,635 16,705
EUR 25,919 26,069 27,242
CAD 17,158 17,258 18,575
SGD 18,284 18,434 18,910
JPY 158.48 159.98 164.65
GBP 30,649 30,799 31,584
XAU 8,618,000 0 8,822,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/01/2025 18:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
AVPL/SJC HCM 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,000 ▲450K 86,800 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 85,900 ▲450K 86,700 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
Cập nhật: 22/01/2025 18:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
TPHCM - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.000 ▲700K 87.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.910 ▲700K 87.310 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.630 ▲700K 86.630 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.160 ▲640K 80.160 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.300 ▲520K 65.700 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.180 ▲470K 59.580 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.560 ▲450K 56.960 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 ▲420K 53.460 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.880 ▲410K 51.280 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.110 ▲290K 36.510 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.530 ▲270K 32.930 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.590 ▲230K 28.990 ▲230K
Cập nhật: 22/01/2025 18:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,530 ▲70K 8,800 ▲70K
Trang sức 99.9 8,520 ▲70K 8,790 ▲70K
NL 99.99 8,530 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,520 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,620 ▲70K 8,810 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,620 ▲70K 8,810 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,620 ▲70K 8,810 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,620 ▲50K 8,820 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,620 ▲50K 8,820 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,620 ▲50K 8,820 ▲50K
Cập nhật: 22/01/2025 18:45