Ngành công nghiệp ô tô: Vì sao lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sau gần 30 năm phát triển, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam gặp nhiều khó khăn với mục tiêu cả về tham gia chuỗi cung ứng thị trường thế giới cũng như việc tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm trong nước. Thực tế, có nhiều rào cản khiến ô tô "Made in Vietnam" khó có thể cạnh tranh với ô tô nhập khẩu như mức giá, chính sách thuế phí, công nghiệp hỗ trợ...

nganh cong nghiep o to vi sao linh vuc cong nghiep ho tro con han che

Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có khoảng trên 40 doanh nghiệp hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô. Tổng công suất lắp ráp theo thiết kế khoảng 755.000 xe/năm, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 35%, doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 65%.

Ôtô sản xuất và lắp ráp trong nước đang vừa phải cạnh tranh với ôtô nhập khẩu nguyên chiếc, vừa cố gắng duy trì sản xuất. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp ô tô đang không mặn mà sản xuất trong nước, thiên về nhập khẩu nguyên chiếc. Riêng trong tháng đầu năm nay, cả nước đã nhập khẩu 14.457 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch 314,5 triệu USD, tăng mạnh 219% về số lượng và tăng 149% về giá trị kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo VAMA, một chiếc ô tô có khoảng 30.000 linh kiện, nhưng có đến 80% loại phục vụ cho sản xuất lắp ráp xe trong nước là nhập khẩu, số còn lại sản xuất trong nước chủ yếu vẫn là chi tiết cồng kềnh, giản đơn... Việc cạnh tranh khó khăn trong nước khiến các doanh nghiệp lại càng không mặn mà việc đầu tư để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa.

Theo ông Đào Phan Long, Chủ tịch Hội cơ khí Việt Nam, kinh tế thế giới và Việt Nam đang có những khó khăn nhất định. Bên cạnh việc khắc phục hậu quả của dịch bệnh, kinh tế Việt Nam còn phải ứng phó với những tác động tiêu cực khác, xuất phát từ khủng hoảng kinh tế và xung đột địa chính trị toàn cầu.

Dự báo trong năm 2023, kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức đến từ cả yếu tố trong và ngoài nước, nếu chỉ dựa vào nguồn lực và các giải pháp kích cầu riêng lẻ của từng doanh nghiệp, sẽ là không đủ để tạo ra sự ổn định và sức bật giúp thị trường tăng trưởng trở lại, đồng đều và bền vững.

Ông Long đề xuất cần có biện pháp hỗ trợ kích cầu áp dụng riêng với ô tô sản xuất và lắp ráp trong nước. Điều này vừa tạo điều kiện hỗ trợ sản xuất trong nước, vừa giúp đỡ các doanh nghiệp trong thời gian khó khăn hiện tại, giải quyết được nhiều bài toán về an sinh xã hội. Về lâu dài, việc này sẽ hỗ trợ cho việc phát triển công nghiệp ôtô ở Việt Nam.

Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô còn nhiều hạn chế

Bên cạnh đó, lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô cũng còn đó quá nhiều hạn chế dù đã đạt được một số kết quả nhất định trong quá trình phát triển. Cụ thể:

Việt Nam có khoảng hơn 350 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ô tô, nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, khó khăn trong tiếp cận vốn, khó có điều kiện đầu tư cho công nghệ và việc liên kết giữa các doanh nghiệp này khá yếu... Khi thị trường gặp khó khăn, rất cần các biện pháp hỗ trợ mạnh hơn từ Chính phủ.

Mặc dù đã có sự gia tăng trong thời gian qua, tuy nhiên doanh nghiệp CNHT cho ngành ô tô Việt Nam phát triển chậm cả về số lượng và chất lượng so với nhiều quốc gia trong khu vực. Hiện nay, chỉ một vài nhà cung cấp trong nước có thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. So với Thái Lan, số lượng nhà cung cấp của Việt Nam trong ngành công nghiệp ô tô vẫn còn rất ít. Thái Lan có gần 700 nhà cung cấp cấp 1, nhưng Việt Nam chỉ có chưa đến 100. Thái Lan có khoảng 1.700 nhà cung cấp cấp 2, 3, trong khi Việt Nam chỉ có chưa đến 150.

Tỷ lệ nội địa hoá đối với xe cá nhân đến 9 chỗ ngồi còn thấp: mục tiêu đề ra là 30 - 40% vào năm 2020, 40 - 45% vào năm 2025 và 50 – 55% vào năm 2030, tuy nhiên đến nay mới đạt bình quân khoảng 7-10%, trong đó Thaco đạt 15-18%, Toyota Việt Nam đạt 37% đối với riêng dòng xe Innova (theo thông tin từ phía doanh nghiệp), thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu đề ra cũng như thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Indonesia và Malaysia.

Phụ tùng linh kiện ô tô hiện đang sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là các phụ tùng thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn, như ghế ngồi, kính, săm lốp, bánh xe… Việt Nam phải nhập khẩu ròng hầu hết các nhóm sản phẩm CNHT có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, nhất là các bộ phận, linh kiện quan trọng, thuộc hệ thống phanh, ly hợp, hộp số, hệ thống lái, yêu cầu công nghệ chế tạo ở mức cao. Để phục vụ lắp ráp ô tô trong nước, trong giai đoạn 2010 – 2016, Việt Nam đã nhập khẩu các loại phụ tùng, linh kiện khác nhau, với tổng giá trị nhâp khẩu bình quân mỗi năm khoảng 2 tỉ USD, chủ yếu từ Nhật Bản (23%), Trung Quốc (23%), Hàn Quốc (16%) và Thái Lan (16%).

Giá trị sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô chỉ chiếm khoảng 2,7% tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân của toàn ngành công nghiệp.

Nhìn chung máy móc, công nghệ của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tương đối lạc hậu. Chất lượng sản phẩm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô còn khá thấp và giá thành cao. Chất lượng linh kiện phụ tùng của các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất có khoảng cách khá xa so với các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, tốc độ trang bị mới của các doanh nghiệp trong ngành cũng ở mức tương đối thấp. Nhiều doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô vẫn chưa đủ năng lực và công nghệ sản xuất để tham gia vào chuỗi giá trị ngành công nghiệp ô tô trong nước.

Tiêu thụ xe nội đìu hiu

Thị trường ô tô lắp ráp trong nước vẫn chứng kiến doanh số ảm đạm. Theo Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng tháng 1 của xe lắp ráp trong nước chỉ đạt 8.086 xe, giảm 54% so với tháng 12/2022.

Với riêng các thành viên VAMA, doanh số bán hàng tháng 1/2023 được công bố là 13.998 xe, giảm 53% so với doanh số bán tháng 1/2022 và giảm 54% so với doanh số bán tháng 12/2022. Các thành viên ngoài VAMA cũng ghi nhận tình trạng bán hàng không khả quan trong tháng đầu năm.

nganh cong nghiep o to vi sao linh vuc cong nghiep ho tro con han che

TC Motor, Thaco, Toyota là những nhà sản xuất có sản lượng xe CKD lớn và chiếm phần lớn thị phần trên thị trường. Thế nhưng, TC Motor - nhà sản xuất và phân phối xe Hyundai tại Việt Nam - chỉ bán được 3.496 xe Hyundai trong tháng 1, bằng 1/3 so với doanh số 9.545 xe bán trong tháng 12/2022.

Mặc dù nhiều hãng ô tô có cho rằng việc nghỉ Tết Nguyên đán dài trong tháng đầu năm đã khiến sức mua suy giảm trên mọi phân khúc và hy vọng giai đoạn tới sẽ có sự khởi sắc của thị trường. Tuy nhiên, xu hướng doanh số giảm liên tiếp các tháng gần đây khiến các doanh nghiệp ngày càng lo lắng.

Cụ thể, vào tháng 11/2022, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 36.371 xe, giảm 0,5% so với tháng 10/2022 và giảm 6% so với tháng 11/2021.

Tiếp tục sang tháng 12/2022, doanh số bán ô tô toàn thị trường chỉ đạt 35.301 xe, tiếp tục giảm 3% so với tháng 11 trước đó và giảm 24% so với tháng 12/2021. Doanh số bán của xe lắp ráp trong nước đạt 17.666 xe, giảm 6% so với tháng 11/2022.

Nhìn tổng quát, sản lượng tiêu thụ ô tô bắt đầu suy giảm đột ngột từ quý IV/2022, bất chấp sự cải thiện đáng kể về nguồn cung linh kiện cũng như tăng trưởng kinh tế vĩ mô được ghi nhận kết quả tích cực.

Có thể bạn quan tâm

BHYT thanh toán khám bệnh từ xa từ tháng 1/7

BHYT thanh toán khám bệnh từ xa từ tháng 1/7

Chuyển động số
Quỹ Bảo hiểm y tế chính thức mở rộng phạm vi chi trả từ ngày 1/7, cho phép người dân khám chữa bệnh từ xa và tại nhà vẫn nhận hỗ trợ tài chính. Chính sách này đánh dấu bước chuyển quan trọng trong cách tiếp cận chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam.
Dự kiến thu phí đại lộ thăng long và vành đai 3 trên cao

Dự kiến thu phí đại lộ thăng long và vành đai 3 trên cao

Xe 365
Hà Nội đang lấy ý kiến về việc thu phí đối với các tuyến đường cao tốc do thành phố quản lý, trong đó có đại lộ Thăng Long và vành đai 3 trên cao. Mức phí có thể dao động từ 900 đến 5.200 đồng mỗi km, tùy loại xe và tiêu chuẩn tuyến đường.
Hải quan cửa khẩu quốc tế Mộc Bài phát hiện, bắt giữ đối tượng vận chuyển gần 2kg ma túy

Hải quan cửa khẩu quốc tế Mộc Bài phát hiện, bắt giữ đối tượng vận chuyển gần 2kg ma túy

Cuộc sống số
Ngày 11/6, Cục Hải quan (Bộ Tài chính) thông tin về vụ bắt giữ đối tượng vận chuyển gần 2kg ma túy được ngụy trang tinh vi cất giấu trong ba lô hành lý nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài.
Cần cân nhắc kỹ lưỡng lộ trình khi áp thuế tiêu thụ đặc biệt với nước giải khát có đường

Cần cân nhắc kỹ lưỡng lộ trình khi áp thuế tiêu thụ đặc biệt với nước giải khát có đường

Chuyển động số
Việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) nước giải khát có đường có thể làm giảm hiệu quả trong việc đóng góp của doanh nghiệp vào mục tiêu tăng trưởng 8% năm 2025 và tăng trưởng hai con số trong những năm tới của Chính phủ.
Doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Chính sách số
Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21 tháng 7 năm 2025 chính thức mở đường cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trữ tài liệu. Nghị định này đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số và giải quyết bài toán lưu trữ tài liệu cho các tổ chức trong thời đại công nghệ 4.0.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 37°C
mưa vừa
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
30°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa rào
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 34°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa vừa
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
24°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
24°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa rào cường độ nặng
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00