Những dấu hiệu ung thư miệng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sâu răng, nha chu, viêm lợi, viêm nướu, chảy máu chân răng, răng ê buốt kéo theo khàn giọng mất tiếng kéo dài, sụt cân, đau tai, răng lung lay... là những bệnh răng miệng mà hơn 90% người Việt thường gặp (thống kê của bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương). Nhưng chuyên gia khuyên bạn nên chú ý nếu tình trạng kéo dài, vì đó có thể là dấu hiệu ung thư miệng.

nhung dau hieu ung thu mieng

Ung thư khoang miệng là một trong những loại ung thư phổ biến nhất, tỉ lệ tử vong cao vì bệnh nhân thường có biểu hiện bệnh di căn và phát hiện muộn

Ung thư miệng hay ung thư khoang miệng phát sinh do sự biến đổi niêm mạc ác tính bao phủ toàn bộ khoang miệng, bao gồm: ung thư môi, lợi, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi, niêm mạc má và sàn miệng.

Theo các chuyên gia sức khỏe, yếu tố then chốt để đẩy lùi bệnh ung thư là phát hiện sớm. Không nên bỏ qua bất kỳ dấu hiệu đáng ngờ nào, đặc biệt chúng đột nhiên xuất hiện mà không ảnh hưởng bởi thời tiết hay sức khỏe, và kéo dài.

Khàn giọng và nói ngọng

Thông thường, sự thay đổi trong giọng nói có thể là dấu hiệu của một bệnh gì đó ít nghiêm trọng hơn như cảm lạnh, viêm thanh quản hoặc trào ngược axit. Nhưng những thay đổi trong giọng nói cũng có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư miệng.

Theo Cancer Research UK, giọng nói của một người có thể trở nên khàn hơn hoặc nhỏ hơn, nghe giống như khi bị cảm lạnh nếu khối u ung thư xuất hiện ở ngay cổ họng.

Giọng nói khàn có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư hạ họng - thanh quản, ảnh hưởng đến vùng cổ họng và có khả năng làm mất giọng.

Khối u ung thư cũng gây sưng trong miệng và khiến bệnh nhân bị nói ngọng hoặc khó biểu đạt ngôn ngữ, nói vấp những từ khó.

Không thè lưỡi ra được

Đây được coi là một triệu chứng kỳ lạ nhưng không nên bỏ qua. Ung thư miệng có thể khiến bệnh nhân nói ngọng nếu khối u ung thư ở trên hoặc gần lưỡi. Chính bởi vị trí của khối u này nên nó cũng có thể làm hạn chế cử động linh hoạt của lưỡi.

Tình trạng không thè được lưỡi ra ngoài là dấu hiệu dễ nhận biết ở một số loại ung thư miệng bao gồm ung thư lưỡi, vòm miệng mềm hoặc ung thư môi.

Nó cũng liên quan đến ung thư biểu mô tế bào vảy. Đây là bệnh ung thư của các tế bào phẳng, giống như da bao phủ niêm mạc miệng, mũi, thanh quản, tuyến giáp và cổ họng.

Đau, tê tai, cứng hàm trong thời gian dài

Đau tai, tê hoặc cứng hàm có thể do khối u nằm trên dây thần kinh hoặc xương.

Cả hai vấn đề là đau tai và tê miệng phụ thuộc vào vị trí của khối u vì nó có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh khác nhau.

Các khối u có thể ảnh hưởng đến xương, mô, cơ quan và các tuyến xung quanh vị trí của chúng. Kích thước khối u càng lớn thì cảm giác đau và tê càng nhiều.

Tất nhiên, đau và tê tai còn có thể do đau đầu hoặc đau tai. Do đó, nếu xuất hiện hai triệu chứng này kèm cảm giác "kỳ lạ" trong miệng hoặc hàm, tê môi hoặc lưỡi thì nên đến cơ sở y tế kiểm tra.

Răng lung lay

Mỗi người đều có một giai đoạn thay răng khi còn nhỏ và rụng răng khi về già. Trong những năm tháng ở độ tuổi trưởng thành, nếu không có các yếu tố khách quan thì răng luôn khỏe mạnh. Bởi vậy, nếu răng lung lay mà không có lý do rõ ràng là một dấu hiệu cảnh báo ung thư miệng tiềm ẩn.

Các chuyên gia cho biết các khối u sẽ gây tổn thương, nứt, chảy máu nướu răng và có thể khiến răng bị lung lay. Ngoài ra, những người bị ung thư miệng có thể thấy hốc răng rất lâu lành sau khi nhổ răng.

Ù tai

Ù tai có thể giống như tiếng vo ve, nhói hoặc rít trong tai. Mặc dù những tiếng ồn này thường không nghiêm trọng nhưng nó có thể do một khối u nằm gần hàm, tai hoặc mũi gây ra vì nó ảnh hưởng đến các dây thần kinh xung quanh.

Ù tai là một triệu chứng của ung thư vòm họng, một loại ung thư hiếm gặp ảnh hưởng đến một phần cụ thể của cổ họng, nối phía sau miệng với mũi.

Các dấu hiệu cảnh báo khác của ung thư vòm họng bao gồm chảy máu cam thường xuyên và bị tắc hoặc nghẹt mũi dai dẳng.

Việc phát hiện bệnh ung thư này khó khăn vì các triệu chứng tương tự như một số tình trạng bệnh lý phổ biến khác.

Sụt cân nhanh

Ung thư miệng có thể gây đau khi ăn hoặc khó nuốt do khối u và vết loét, do đó có thể khiến người bệnh chán ăn, ăn ít.

Giảm cân ngoài ý muốn là một triệu chứng phổ biến của nhiều loại ung thư và nhiều loại bệnh khác nhau, chẳng hạn như bệnh tim, thận, cũng như HIV.

Các nhà khoa học không hiểu đầy đủ các cơ chế đằng sau chứng suy mòn cơ bắp. Nhưng ở những bệnh nhân ung thư, khối u giải phóng các chất hóa học vào máu góp phần làm mất mỡ và cơ, khiến cho người bệnh sụt cân và trở nên gầy mòn rất rõ ràng.

Có thể bạn quan tâm

VNPT ra mắt gói cước internet mới x3 tốc độ, giá không đổi

VNPT ra mắt gói cước internet mới x3 tốc độ, giá không đổi

Thị trường
Bắt đầu từ ngày 1/1/2025, VNPT sẽ có các gói cước internet mới với tốc độ lần lượt là 200Mbps - 300Mbps - 500Mbps - 1Gbps, giúp khách hàng có thể dễ dàng chọn lựa gói cước phù hợp.
Những game nổi bật đáng lưu ý năm 2025

Những game nổi bật đáng lưu ý năm 2025

Tư vấn chỉ dẫn
Năm 2025, game thủ trên khắp thế giới sẽ được chiêu đãi những game hấp dẫn nổi bật như GTA 6, Monster Hunter Wilds, Ghost of Yotei...
Tìm về nơi tình yêu bắt đầu với Chợ Phong lưu Khâu Vai

Tìm về nơi tình yêu bắt đầu với Chợ Phong lưu Khâu Vai

Tư vấn chỉ dẫn
Chợ phong lưu Khâu Vai hay còn gọi là chợ tình Khâu Vai đã có lịch sử hơn 100 năm và là nét văn hoá bản sắc độc đáo của đồng bào các dân tộc Hà Giang, nơi mà việc mua bán hoàn toàn không quan trọng nhưng lại thấm đượm vẻ đẹp của tình yêu nơi cao nguyên đá Hà Giang.
3 hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất

3 hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất

Tư vấn chỉ dẫn
Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24/12/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông. Theo Nghị định, các thuê bao di động mặt đất chỉ được đăng ký theo một trong 03 hình thức và phải cung cấp đầy đủ các thông tin chính chủ.
Sinh viên Việt có thêm 1 lựa chọn học chuyển tiếp tới nhóm đại học của Stephen Hawking, Malala Yousafzai

Sinh viên Việt có thêm 1 lựa chọn học chuyển tiếp tới nhóm đại học của Stephen Hawking, Malala Yousafzai

Tư vấn chỉ dẫn
Russell Group là nhóm các trường đại học hàng đầu tại Vương quốc Anh, nổi bật với những tên tuổi cựu sinh viên danh giá cùng chất lượng giảng dạy và nghiên cứu hàng đầu thế giới. Được học tại các trường trong nhóm này là mục tiêu lớn của nhiều sinh viên quốc tế, song với yêu cầu đầu vào khắt khe và mức độ cạnh tranh gay gắt, việc ứng tuyển không hề dễ dàng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 35°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
33°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
23°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
22°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 20°C
mây thưa
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
30°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
13°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
28°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
11°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15230 15493 16123
CAD 16961 17232 17851
CHF 27186 27548 28189
CNY 0 3358 3600
EUR 25602 25857 26885
GBP 30215 30590 31535
HKD 0 3115 3318
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13938 14527
SGD 18067 18342 18864
THB 658 721 774
USD (1,2) 25009 0 0
USD (5,10,20) 25044 0 0
USD (50,100) 25070 25103 25447
Cập nhật: 21/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,089 25,089 25,449
USD(1-2-5) 24,085 - -
USD(10-20) 24,085 - -
GBP 30,607 30,678 31,584
HKD 3,191 3,198 3,296
CHF 27,443 27,471 28,355
JPY 158.03 158.28 166.61
THB 682.05 715.99 766.33
AUD 15,531 15,554 16,047
CAD 17,276 17,300 17,823
SGD 18,252 18,327 18,963
SEK - 2,242 2,321
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,452 3,572
NOK - 2,184 2,261
CNY - 3,434 3,539
RUB - - -
NZD 13,965 14,052 14,469
KRW 15.37 16.98 18.39
EUR 25,771 25,812 27,021
TWD 696.71 - 843.75
MYR 5,273.1 - 5,950.45
SAR - 6,620.27 6,971
KWD - 79,749 84,856
XAU - - 87,200
Cập nhật: 21/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100 25,110 25,450
EUR 25,766 25,869 26,957
GBP 30,521 30,644 31,619
HKD 3,184 3,197 3,303
CHF 27,353 27,463 28,336
JPY 159.56 160.20 167.28
AUD 15,510 15,572 16,088
SGD 18,311 18,385 18,911
THB 724 727 759
CAD 17,243 17,312 17,816
NZD 14,082 14,578
KRW 16.84 18.60
Cập nhật: 21/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25060 25060 25500
AUD 15388 15488 16058
CAD 17140 17240 17791
CHF 27390 27420 28311
CNY 0 3436.5 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25738 25838 26713
GBP 30473 30523 31625
HKD 0 3271 0
JPY 159.45 159.95 166.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14032 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18197 18327 19058
THB 0 687.1 0
TWD 0 770 0
XAU 8540000 8540000 8740000
XBJ 7900000 7900000 8700000
Cập nhật: 21/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,085 25,135 25,445
USD20 25,085 25,135 25,445
USD1 25,085 25,135 25,445
AUD 15,444 15,594 16,653
EUR 25,894 26,044 27,210
CAD 17,086 17,186 18,497
SGD 18,273 18,423 18,890
JPY 159.4 160.9 165.49
GBP 30,583 30,733 31,660
XAU 8,538,000 0 8,742,000
CNY 0 3,321 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/01/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 85,400 ▲500K 87,400 ▲500K
AVPL/SJC HCM 85,400 ▲500K 87,400 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 85,400 ▲500K 87,400 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,550 ▲1350K 86,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 85,450 ▲1350K 86,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,400 ▲500K 87,400 ▲500K
Cập nhật: 21/01/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.300 ▲600K 87.000 ▲800K
TPHCM - SJC 85.400 ▲500K 87.400 ▲500K
Hà Nội - PNJ 85.300 ▲600K 87.000 ▲800K
Hà Nội - SJC 85.400 ▲500K 87.400 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▲600K 87.000 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 85.400 ▲500K 87.400 ▲500K
Miền Tây - PNJ 85.300 ▲600K 87.000 ▲800K
Miền Tây - SJC 85.400 ▲500K 87.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▲600K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.400 ▲500K 87.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.400 ▲500K 87.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲600K 86.510 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.830 ▲590K 85.830 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.430 ▲550K 79.430 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.700 ▲450K 65.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.640 ▲410K 59.040 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.040 ▲390K 56.440 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.580 ▲370K 52.980 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.410 ▲350K 50.810 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.780 ▲250K 36.180 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.230 ▲230K 32.630 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.330 ▲200K 28.730 ▲200K
Cập nhật: 21/01/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,440 ▲60K 8,720 ▲70K
Trang sức 99.9 8,430 ▲60K 8,710 ▲70K
NL 99.99 8,440 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,430 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,530 ▲60K 8,730 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,530 ▲60K 8,730 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,530 ▲60K 8,730 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲60K 8,750 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲60K 8,750 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲60K 8,750 ▲60K
Cập nhật: 21/01/2025 15:00