Những vị trí dễ bị ung thư tấn công, mọi người cần biết để phòng ngừa

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Hiện nay, có hơn 100 loại ung thư khác nhau được gọi tên theo cơ quan mà nó phát sinh, nhưng có một số bộ phận trên cơ thể ung thư thường hay tấn công. Như vậy, mọi người nên biết cách phòng ngừa để tránh ung thư tấn công là rất cần thiết.

nhung vi tri de bi ung thu tan cong moi nguoi can biet de phong ngua

Tế bào ung thư tấn công các mô cơ thể - Ảnh minh họa.

Hơn 100 loại ung thư khác nhau

ThS Trần Anh Tuấn, Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt, cho biết ung thư là tập hợp các bệnh lý đặc trưng bởi sự phát triển bất thường của các tế bào phân chia không kiểm soát và có khả năng xâm nhập, phá hủy các mô cơ thể bình thường.

Các tế bào ung thư có thể xuất hiện ở một khu vực, sau đó lan rộng qua các hạch bạch huyết. Một số loại ung thư gây ra sự phát triển tế bào nhanh chóng, trong khi những loại khác làm cho các tế bào phát triển và phân chia với tốc độ chậm hơn.

Có hơn 100 loại ung thư khác nhau. Ung thư thường được gọi tên theo cơ quan mà nó phát sinh. Ung thư cũng có thể được gọi theo loại tế bào hình thành chúng như ung thư biểu mô (carcinoma) hay ung thư mô liên kết (sarcoma). Ngoài ra, các ung thư có thể phát triển từ máu, như là các bệnh máu ác tính.

Có thể phòng tránh ung thư được không?

Theo GS.TS Nguyễn Bá Đức, phó chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam, nguyên nhân cụ thể gây ung thư chưa thể biết hết nhưng bao gồm nhiều yếu tố đan chéo nhau. Ung thư không phải do một yếu tố mà là đa nguyên nhân.

Cách tốt nhất là nên nhận biết và đề phòng nó, nhất là ở các vị trí nó thường tấn công:

- Gan: Thống kê gần nhất Việt Nam ghi nhận có 26.218 ca mắc ung thư gan mới/năm, chiếm tỉ lệ 14,5%, dẫn đầu các bệnh ung thư phổ biến. Yếu tố nguy cơ hàng đầu là những người mắc viêm gan virus B, C, gan nhiễm mỡ, xơ gan; chế độ ăn không lành mạnh, lạm dụng bia rượu, thuốc lá, nhiễm độc nấm aflatoxin…

Do đó, nên chủng ngừa viêm gan B, C, hạn chế uống rượu bia, ăn nhiều rau xanh, tăng cường vận động, không sử dụng các loại thực phẩm khô bị nấm mốc, thực phẩm ngâm muối… để loại trừ nguy cơ.

- Phổi: Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất ở cả thế giới và Việt Nam. Việt Nam ghi nhận 26.262 người mắc, hơn 23.000 người tử vong/năm.

Việc hút thuốc lá dài hạn có thể khiến tích tụ các chất độc hại là nguyên nhân đầu tiên. Khói bụi, ô nhiễm môi trường hay các hóa chất độc hại cũng tác động xấu đến phổi gây ung thư. Do đó mọi người nên sử dụng đồ bảo hộ chuyên dụng khi tiếp xúc và làm việc trong những môi trường độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe.

- Dạ dày: Ung thư dạ dày đang ngày càng gia tăng với hơn 15.000 ca/năm. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư dạ dày gồm nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP), tuổi cao, ăn nhiều thịt chế biến sẵn, thực phẩm hun khói, đồ ăn cay, đồ nướng, ít chất xơ, ít vận động…

Ngoài ra, những người có tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày và người mang nhóm máu A sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

- Vú: Tại Việt Nam, ung thư vú đứng thứ nhất ở nữ với 21.555 người, chiếm tỉ lệ 25,8%. Nam giới cũng bị loại ung thư này.

Bệnh do nhiều yếu tố, trong đó khoảng 5-7% là do di truyền, hơn 90% là do các yếu tố môi trường và lối sống sinh hoạt. Các yếu tố nguy cơ gồm tuổi cao, hút thuốc lá, uống rượu, béo phì, thừa cân, ít vận động hoặc tiếp xúc với các chất sinh ung thư trong môi trường sống.

Xu hướng kết hôn muộn, sinh con sau tuổi 35, ít đẻ con, ít cho con bú cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú.

- Đại trực tràng: Ung thư đại trực tràng là căn bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp, liên quan trực tiếp đến lối sống và chế độ ăn uống thiếu lành mạnh: thừa cân béo phì, ít vận động, ăn nhiều thịt đỏ, ăn ít rau củ xanh và trái cây, ăn thức ăn nhanh, hút thuốc lá, uống rượu bia...

Ngoài ra, ung thư đại trực tràng còn liên quan đến yếu tố di truyền với hai hội chứng điển hình là đa polyp đại trực tràng gia đình và ung thư đại trực tràng di truyền không polyp (hội chứng Lynch).

- Thực quản: Ung thư thực quản đứng thứ ba trong số các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa, mỗi năm Việt Nam có 2.411 ca mắc mới và 2.222 ca tử vong, tỉ lệ mắc là 8,7 trên 100.000 người.

Có nhiều yếu tố nguy cơ như thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia là nguyên nhân hàng đầu, chế độ ăn uống nhiều chất đạm, béo làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

- Tuyến tiền liệt: Ung thư tuyến tiền liệt nguy hiểm thứ 5. Bệnh tiến triển chậm nhưng liên tục với các mức độ khác nhau. Nam giới từ 40 tuổi trở đi cần quan tâm và thăm khám sức khỏe nam khoa định kỳ, thực hiện xét nghiệm định lượng kháng nguyên tuyến tiền liệt (PSA) kết hợp với siêu âm nội trực tràng và sinh thiết chẩn đoán.

- Cổ tử cung: Tại Việt Nam, số bệnh nhân mắc mới ung thư cổ tử cung hơn 4.100 ca và hơn 2.200 ca tử vong/năm. Ung thư cổ tử cung diễn biến âm thầm và kéo dài suốt 5-20 năm. Nhiều trường hợp phát hiện ở giai đoạn muộn, phải cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung, mất đi khả năng làm mẹ. Nguyên nhân hàng đầu gây căn bệnh này là do virus HPV.

- Buồng trứng: Việt Nam có khoảng 1.404 ca mắc mới ung thư buồng trứng và 923 ca tử vong/năm. Một số yếu tố nguy cơ bao gồm phụ nữ đã mãn kinh hoặc ít sinh đẻ, kinh nguyệt không đều, sử dụng thuốc kích thích rụng trứng, dùng liệu pháp thay thế hormone hậu mãn kinh, người bị ung thư vú, người có mẹ hoặc chị em gái bị ung thư vú, buồng trứng, đại trực tràng...

- Tuyến tụy: Đây là bệnh có tiên lượng rất xấu, tỉ lệ sống sau hai năm chỉ khoảng 9,3%. Nguyên nhân là do tụy ở vị trí rất sâu trong ổ bụng, triệu chứng bệnh không rõ ràng dễ nhầm lẫn nên thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, can thiệp điều trị chậm trễ gây nhiều khó khăn.

- Thận: Ung thư thận có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, phổ biến hơn ở nam giới, nhiều nhất là trên 75 tuổi. Nếu được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả, bệnh nhân sẽ có tiên lượng sống tốt, chất lượng sống được cải thiện nhiều.

Tuyến giáp: Tại Việt Nam, ung thư tuyến giáp đứng hàng thứ 6 trong số các loại ung thư thường gặp ở nữ giới. Nữ giới sẽ trải qua nhiều biến động trong thời kỳ hành kinh, thai kỳ, mãn kinh, căng thẳng... ảnh hưởng đến quá trình điều hòa hormone tuyến giáp, tăng nguy cơ mắc bệnh.

Người bệnh cần lưu ý khi có triệu chứng ho dai dẳng, khàn giọng, nuốt khó hoặc có khối u.

- Hạch: Ung thư hạch bạch huyết là bệnh lý ác tính của hệ thống lưới lympho bao gồm u lympho Hodgkin và u lympho không Hodgkin. Triệu chứng phổ biến là nổi hạch không đau ở cổ, nách, bẹn; đôi khi có sốt, đổ mồ hôi về đêm, sụt cân không rõ nguyên nhân.

Các biện pháp phòng ngừa ung thư bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh, lối sống khoa học và chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ. Tầm soát ung thư giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, can thiệp điều trị hiệu quả khi ung thư mới khởi phát, giảm gánh nặng chi phí và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.

Đặc biệt, sàng lọc phát hiện sớm có vai trò quan trọng trong điều trị ung thư. Hiện nay nhờ các phương pháp phát hiện và điều trị tiên tiến, tỉ lệ điều trị khỏi bệnh ung thư rất cao, chẳng hạn ung thư vú từ tỉ lệ khỏi từ 20 - 30% đã tăng lên 70%.

Có thể bạn quan tâm

Học máy giúp mạng 5G tiết kiệm điện nhưng vẫn giữ tốc độ cao

Học máy giúp mạng 5G tiết kiệm điện nhưng vẫn giữ tốc độ cao

Công trình khoa học
Nhóm nghiên cứu Trung Quốc phát triển phương pháp lựa chọn anten tự động cho mạng 5G và 6G, giảm chi phí phần cứng 60% và tiết kiệm năng lượng vượt trội so với các giải pháp hiện hành.
Cuộc gọi điện thoại đầu tiên năm 1876 mở đường cho mạng lưới vệ tinh toàn cầu như thế nào

Cuộc gọi điện thoại đầu tiên năm 1876 mở đường cho mạng lưới vệ tinh toàn cầu như thế nào

Công nghệ số
Năm 1876, một thí nghiệm đơn giản tại Massachusetts đã thay đổi mãi mãi cách thức con người kết nối với nhau. Alexander Graham Bell và trợ lý Thomas A. Watson thực hiện cuộc gọi điện thoại hai chiều đầu tiên qua dây dẫn ngoài trời, đánh dấu bước ngoặt từ thời đại giọng nói di chuyển chậm như ngựa chạy sang kỷ nguyên giao tiếp tức thời vượt không gian.
Nấm có thể trở thành chip nhớ cho máy tính thế hệ mới

Nấm có thể trở thành chip nhớ cho máy tính thế hệ mới

Khoa học
Các nhà khoa học Mỹ đã huấn luyện nấm hương hoạt động như chip xử lý dữ liệu, mở ra khả năng tạo ra máy tính sinh học giá rẻ và thân thiện môi trường.
Tạo điện từ nước và áp suất trong lỗ rỗng silicon

Tạo điện từ nước và áp suất trong lỗ rỗng silicon

Khoa học
Các nhà nghiên cứu tại Đức vừa phát triển phương pháp mới tạo ra điện năng chỉ từ nước và áp suất. Họ khai thác sức mạnh ma sát bên trong những lỗ rỗng nhỏ nhất của silicon, nguyên tố phong phú thứ hai trên Trái Đất.
Nhận dạng chính xác con người chỉ bằng tín hiệu Wifi

Nhận dạng chính xác con người chỉ bằng tín hiệu Wifi

Phát minh khoa học
Các nhà khoa học cho biết, công nghệ Wifi mới có thể nhận dạng con người mà không cần các thiết bị đi kèm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
24°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
23°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
22°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
15°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
23°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
15°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
19°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
15°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 16°C
mây thưa
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
17°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,500 154,500
Hà Nội - PNJ 151,500 154,500
Đà Nẵng - PNJ 151,500 154,500
Miền Tây - PNJ 151,500 154,500
Tây Nguyên - PNJ 151,500 154,500
Đông Nam Bộ - PNJ 151,500 154,500
Cập nhật: 14/12/2025 07:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,430 15,630
Miếng SJC Nghệ An 15,430 15,630
Miếng SJC Thái Bình 15,430 15,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,170 15,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,170 15,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,170 15,470
NL 99.99 14,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,220
Trang sức 99.9 14,760 15,360
Trang sức 99.99 14,770 15,370
Cập nhật: 14/12/2025 07:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,543 15,632
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,543 15,633
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 1,536
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 1,537
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,491 1,521
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,594 150,594
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,236 114,236
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,588 103,588
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,494 9,294
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,833 88,833
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 63,582
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Cập nhật: 14/12/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16963 17233 17809
CAD 18556 18833 19459
CHF 32388 32771 33413
CNY 0 3470 3830
EUR 30238 30512 31543
GBP 34352 34743 35694
HKD 0 3247 3450
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14956 15541
SGD 19809 20091 20625
THB 747 810 865
USD (1,2) 26031 0 0
USD (5,10,20) 26072 0 0
USD (50,100) 26101 26120 26405
Cập nhật: 14/12/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,405
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,430 30,454 31,685
JPY 165.71 166.01 173.39
GBP 34,786 34,880 35,790
AUD 17,264 17,326 17,820
CAD 18,773 18,833 19,413
CHF 32,752 32,854 33,622
SGD 19,970 20,032 20,705
CNY - 3,676 3,783
HKD 3,324 3,334 3,425
KRW 16.52 17.23 18.54
THB 793.34 803.14 857.01
NZD 14,985 15,124 15,514
SEK - 2,800 2,889
DKK - 4,070 4,198
NOK - 2,574 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 6,009.35 - 6,757.24
TWD 761.92 - 918.86
SAR - 6,901.67 7,243.52
KWD - 83,626 88,649
Cập nhật: 14/12/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,135 26,405
EUR 30,328 30,450 31,595
GBP 34,636 34,775 35,755
HKD 3,314 3,327 3,440
CHF 32,546 32,677 33,602
JPY 165.17 165.83 173.05
AUD 17,221 17,290 17,854
SGD 20,032 20,112 20,680
THB 809 812 850
CAD 18,769 18,844 19,423
NZD 15,064 15,586
KRW 17.16 18.77
Cập nhật: 14/12/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26035 26035 26393
AUD 17192 17292 18215
CAD 18762 18862 19873
CHF 32690 32720 34294
CNY 0 3692 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4095 0
EUR 30408 30438 32160
GBP 34697 34747 36508
HKD 0 3390 0
JPY 165.21 165.71 176.22
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6575 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2810 0
SGD 19982 20112 20835
THB 0 777 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15360000 15360000 15560000
SBJ 13000000 13000000 15560000
Cập nhật: 14/12/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,110 26,160 26,405
USD20 26,110 26,160 26,405
USD1 23,891 26,160 26,405
AUD 17,229 17,329 18,467
EUR 30,526 30,526 31,988
CAD 18,695 18,795 20,132
SGD 20,045 20,195 20,786
JPY 165.58 167.08 171.91
GBP 34,755 34,905 35,732
XAU 15,358,000 0 15,562,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/12/2025 07:45