Quy hoạch Tổng thể Quốc gia 2021-2030: Hướng tới Việt Nam thịnh vượng đến năm 2050

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Quy hoạch Tổng thể Quốc gia 2021-2030 với tầm nhìn đến năm 2050 đã định hướng rõ ràng sự phát triển toàn diện của Việt Nam. Bằng việc tập trung vào chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, đất nước này hướng tới một tương lai thịnh vượng, phát triển bền vững và hài hòa với thiên nhiên. Việc triển khai các nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch này sẽ đóng góp lớn vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

quy hoach tong the quoc gia 2021 2030 huong toi viet nam thinh vuong den nam 2050

Ảnh minh họa

Tầm nhìn đến năm 2050

Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội đã khẳng định tầm nhìn đến năm 2050 của Việt Nam. Theo đó, Việt Nam sẽ trở thành nước phát triển, có thu nhập cao, với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại và xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Quốc gia này sẽ phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế.

Kinh tế bền vững dựa trên chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, một trong những quan điểm chủ đạo của Quy hoạch là phát triển bền vững dựa chủ yếu vào khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh. Việt Nam sẽ tập trung vào việc xây dựng một nền kinh tế số, xanh và tuần hoàn. Các mục tiêu tăng trưởng kinh tế sẽ được đề ra cụ thể, như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 6,5-7,5%/năm giai đoạn 2031-2050.

Tạo ra những vùng động lực phát triển, nghị quyết cũng định hướng việc phát triển không gian kinh tế-xã hội thành 6 vùng kinh tế-xã hội, từ phía Bắc đến phía Nam của đất nước. Các vùng này sẽ tập trung vào các lĩnh vực phát triển mạnh mẽ, từ phát triển công nghiệp đến phát triển vùng biển.

Triển khai các nhiệm vụ quan trọng, hội nghị đã đề ra 10 nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để triển khai quy hoạch này. Đây bao gồm quán triệt nội dung của Quy hoạch tổng thể quốc gia trong từng cơ quan, đơn vị; ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện có hiệu quả; xây dựng nhiều cơ chế, chính sách theo hướng tăng cường phân cấp huy động, sử dụng nguồn lực đầu tư ở Trung ương và địa phương; đối với thu hút đầu tư phát triển, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; phát triển nguồn nhân lực; chăm lo công tác an sinh xã hội; đẩy mạnh khoa học, công nghệ và môi trường; tập trung cho nguồn lực tài chính thực hiện quy hoạch; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và bảo đảm an ninh quốc phòng.

quy hoach tong the quoc gia 2021 2030 huong toi viet nam thinh vuong den nam 2050

Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tham quan triển lãm ảnh đồng bằng sông Hồng “Liên kết phát triển - Đổi mới sáng tạo - Xanh và bền vững” tại Hội nghị về phát triển vùng đồng bằng sông Hồng _Ảnh: TTXVN.

Những nhiệm vụ trọng tâm và định hướng trong Quy hoạch

Những nhiệm vụ trọng tâm

Thứ nhất, hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, tập trung vào hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng văn hóa, xã hội, hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Thứ hai, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn, gắn với không gian phát triển mới.

Thứ ba, phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia quan trọng để hình thành các đầu tàu dẫn dắt sự phát triển của quốc gia.

Thứ tư, hình thành và phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam, các hành lang kinh tế Đông - Tây, các vành đai kinh tế ven biển, các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các vùng động lực, vùng đô thị lớn.

Định hướng ưu tiên phát triển và phân bố không gian các ngành kinh tế

Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ mới. Phát triển các ngành công nghiệp xanh, gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên. Bố trí không gian công nghiệp theo hướng gắn với hệ thống đô thị, trung tâm dịch vụ để hình thành các hành lang kinh tế, các vùng động lực. Mở rộng không gian phát triển công nghiệp về khu vực phía tây của đường cao tốc Bắc - Nam phía đông, vùng trung du để giảm sức ép sử dụng quỹ đất tại đồng bằng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Về dịch vụ, xây dựng các trung tâm thương mại, tài chính... mang tầm khu vực và thế giới tại các thành phố lớn, gắn với phát triển các vùng động lực, hành lang kinh tế. Hình thành các trung tâm logistics quy mô, hiện đại gắn với các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế lớn. Phát triển các trung tâm du lịch có sức cạnh tranh khu vực và quốc tế.

Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gắn với phát triển các trung tâm công nghiệp chế biến. Tăng tỷ trọng thủy sản, hoa quả và giảm tỷ trọng lúa gạo một cách hợp lý tại vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả cao, hữu cơ, nông nghiệp phục vụ đô thị tại vùng đồng bằng sông Hồng. Tăng diện tích trồng cây ăn quả, phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển dược liệu gắn với công nghiệp chế biến tại các vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc. Đối với khu vực ven biển, phát triển nuôi trồng thủy sản ven bờ kết hợp trồng và bảo vệ rừng ngập mặn; phát triển khai thác thủy sản vùng ngoài khơi hiệu quả, bền vững.

Định hướng ưu tiên phát triển và phân bố không gian các ngành kết cấu hạ tầng

Đối với các ngành hạ tầng kỹ thuật: Tập trung các nguồn lực phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng để hỗ trợ hình thành các hành lang kinh tế và sớm hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tại các vùng động lực. Xây dựng đường bộ cao tốc kết nối các trung tâm kinh tế lớn, gắn với các vùng động lực, các hành lang kinh tế. Nâng cấp, xây dựng các cảng biển, cảng hàng không cửa ngõ quốc tế. Đẩy nhanh xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, các tuyến đường sắt kết nối với các cảng biển, cảng hàng không lớn. Phát triển hạ tầng năng lượng, bảo đảm cung cấp năng lượng đầy đủ, ổn định, góp phần thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” đến năm 2050. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu quốc gia. Phát triển hạ tầng bảo vệ môi trường, hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Đối với các ngành hạ tầng xã hội: Ưu tiên đầu tư các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới tại các thành phố lớn, các vùng động lực. Phát triển hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Xây dựng một số bệnh viện ngang tầm khu vực và quốc tế; hình thành, phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu, hiện đại. Xây dựng, hiện đại hóa một số trung tâm văn hóa, khu liên hợp thể thao quốc gia... đạt tiêu chuẩn quốc tế. Quan tâm xây dựng hạ tầng xã hội tại các địa bàn khó khăn, bảo đảm hài hòa, cân đối giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội.

Định hướng tổ chức không gian theo vùng, lãnh thổ

Thực hiện Kết luận số 45-KL/TW, ngày 17-11-2022, của Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII, “Về Định hướng Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, trong Quy hoạch đã xác định tổ chức không gian phát triển vùng theo 6 vùng kinh tế - xã hội hiện nay. Theo đó, tổ chức không gian phát triển vùng và định hướng liên kết vùng được tiến hành, như sau:

Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Phát triển vùng theo hướng xanh, bền vững và toàn diện. Tập trung bảo vệ, khôi phục rừng; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản; bảo đảm an ninh nguồn nước. Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; kinh tế cửa khẩu, du lịch. Nghiên cứu xây dựng vành đai Bắc Giang - Thái Nguyên - Phú Thọ trở thành vành đai động lực thúc đẩy tăng trưởng cả vùng.

Vùng đồng bằng sông Hồng: Tập trung phát triển các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ hiện đại. Xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, đi đầu trong phát triển khoa học, công nghệ. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ, phục vụ đô thị. Tiếp tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển. Phát triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ (Ninh Bình - Quảng Ninh).

Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Nâng cao hiệu quả hệ thống cảng biển, các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp. Phát triển du lịch biển, du lịch văn hóa - lịch sử. Đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai. Xây dựng khu vực ven biển ba tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh trở thành trung tâm phát triển công nghiệp của vùng và cả nước.

Vùng Tây Nguyên: Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước. Nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây ăn quả, dược liệu, rau, hoa. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, năng lượng tái tạo; phát triển bền vững công nghiệp khai thác bau-xít, chế biến alumin, sản xuất nhôm. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc.

Vùng Đông Nam Bộ: Trở thành vùng phát triển năng động, động lực tăng trưởng lớn nhất cả nước; trung tâm khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực; đi đầu trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số. Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và ngập úng.

Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Phát triển vùng trở thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững, năng động và hiệu quả cao của cả nước, khu vực và thế giới. Tập trung sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại gắn với chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm; sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt hơn. Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Hà Tĩnh là tỉnh thứ hai được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Quy hoạch xác định mục tiêu xây dựng tỉnh Hà Tĩnh trở thành một trong những cực phát triển của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh khá, nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố có tổng sản phẩm trên địa bàn cao nhất cả nước; phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đối ngoại ổn định, bền vững. Và đến năm 2050, Hà Tĩnh là tỉnh công nghiệp hiện đại, phát triển toàn diện, bền vững, trở thành một cực tăng trưởng của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước.

Sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, Hà Tĩnh đã tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với công tác quy hoạch như: rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phù hợp Quy hoạch tỉnh; tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý quỹ đất theo quy hoạch; khẩn trương triển khai lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để tạo thuận lợi trong thu hút, triển khai dự án đầu tư... Tỉnh đã và đang phối hợp tích cực với Bộ KH&ĐT, các bộ, ngành trong việc góp ý các quy hoạch quốc gia; góp ý hồ sơ quy hoạch của các tỉnh trong khu vực theo quy định của Luật Quy hoạch.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện 10 nhiệm vụ, giải pháp quan trọng.

Theo đó, thứ nhất, phải quán triệt nội dung của Quy hoạch tổng thể quốc gia để thực hiện trong từng cơ quan, đơn vị; rà soát, cập nhật và cụ thể hóa các nội dung của Quy hoạch tổng thể quốc gia vào các quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch cấp tỉnh đã phê duyệt hoặc đang thẩm định, đang lập, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của các cấp quy hoạch. Thứ hai, ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể quốc gia, nhất là tập trung nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án quan trọng quốc gia. Thứ ba, xây dựng nhiều cơ chế, chính sách theo hướng tăng cường phân cấp huy động, sử dụng nguồn lực đầu tư ở Trung ương và địa phương.Thứ tư, đối với thu hút đầu tư phát triển, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư, kinh doanh. Thứ năm là vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Thứ sáu, chăm lo công tác an sinh xã hội. Thứ bảy, đẩy mạnh khoa học, công nghệ và môi trường. Thứ tám, tập trung cho nguồn lực tài chính thực hiện quy hoạch. Thứ chín, đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Thứ mười, bảo đảm an ninh quốc phòng.

Trong khuôn khổ Hội nghị, Ban Tổ chức cùng công bố cơ sở dữ liệu quốc gia về Quy hoạch tổng thể quốc gia.

Có thể bạn quan tâm

KTO Việt Nam mang trải nghiệm văn hóa truyền thống Hàn Quốc tới Hội chợ VITM 2025

KTO Việt Nam mang trải nghiệm văn hóa truyền thống Hàn Quốc tới Hội chợ VITM 2025

Cuộc sống số
Tổng cục Du lịch Hàn Quốc tại Việt Nam (KTO Việt Nam) mang đến nhiều trải nghiệm đặc sắc khi tham dự Hội chợ Du lịch Quốc tế VITM 2025 tại Hà Nội.
Ranh giới mong manh của tự do ngôn luận trên mạng xã hội

Ranh giới mong manh của tự do ngôn luận trên mạng xã hội

Chuyển động số
Vụ việc TikToker Dưỡng Dướng Dường bị khởi tố là lời cảnh báo về hậu quả pháp lý khi vượt qua ranh giới của tự do ngôn luận trên mạng xã hội.
Quảng bá điểm đến du lịch Hà Nội tại Hội chợ VITM Hà Nội 2025

Quảng bá điểm đến du lịch Hà Nội tại Hội chợ VITM Hà Nội 2025

Chuyển động số
Nhằm triển khai hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Hà Nội tại Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam - VITM Hanoi 2025, Sở Du lịch Hà Nội đã ban hành Kế hoạch 44/KH-SDL ngày 26/3/2025 triển khai các hoạt động quảng bá tại Hội chợ.
Nhiều công ty du lịch Ấn Độ cũng có mặt tại VITM Hà Nội 2025

Nhiều công ty du lịch Ấn Độ cũng có mặt tại VITM Hà Nội 2025

Cuộc sống số
"Ấn Độ Diệu Kỳ" (Incredible India) - Gian hàng Du lịch Ấn Độ tại Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam (VITM Hà Nội 2025) đã thu hút lượng lớn khách thăm quan ngay trong ngày đầu tiên của hội chợ, thể hiện sự quan tâm rõ rệt của người Việt Nam đối với Ấn Độ.
Hào hùng đêm diễn

Hào hùng đêm diễn 'Hẹn ước Bắc - Nam' tại SVĐ Mỹ Đình, Hà Nội

Cuộc sống số
Chương trình chính luận nghệ thuật “Hẹn ước Bắc - Nam” sẽ được tổ chức vào 20h10 ngày 22/4/2025 tại Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội; Chương trình được truyền hình trực tiếp trên kênh truyền hình Quốc phòng Việt Nam - Quốc phòng Việt Nam, tiếp sóng trên các Kênh truyền hình Trung ương và địa phương và phát trực tuyến trên các nền tảng truyền thông Internet.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 39°C
mây thưa
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
30°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15723 15988 16571
CAD 18106 18381 18998
CHF 30948 31325 31980
CNY 0 3358 3600
EUR 28737 29005 30035
GBP 33047 33433 34365
HKD 0 3198 3401
JPY 173 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14774 15366
SGD 19066 19345 19866
THB 687 750 804
USD (1,2) 25566 0 0
USD (5,10,20) 25604 0 0
USD (50,100) 25631 25665 26010
Cập nhật: 14/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,630 25,630 25,990
USD(1-2-5) 24,605 - -
USD(10-20) 24,605 - -
GBP 33,386 33,476 34,375
HKD 3,268 3,278 3,378
CHF 31,105 31,202 32,082
JPY 176.96 177.28 185.2
THB 735.45 744.54 796.66
AUD 16,024 16,082 16,521
CAD 18,381 18,440 18,936
SGD 19,260 19,320 19,934
SEK - 2,600 2,694
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,869 4,003
NOK - 2,379 2,473
CNY - 3,494 3,589
RUB - - -
NZD 14,749 14,886 15,322
KRW 16.78 17.5 18.8
EUR 28,917 28,940 30,179
TWD 717.14 - 867.71
MYR 5,448.82 - 6,145.6
SAR - 6,757.27 7,117.67
KWD - 81,774 87,155
XAU - - 107,000
Cập nhật: 14/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,600 25,620 25,960
EUR 28,787 28,903 29,988
GBP 33,182 33,315 34,276
HKD 3,259 3,272 3,378
CHF 30,970 31,094 32,004
JPY 176.13 176.84 184.22
AUD 15,899 15,963 16,486
SGD 19,234 19,311 19,836
THB 750 753 786
CAD 18,277 18,350 18,864
NZD 14,794 15,297
KRW 17.24 19.02
Cập nhật: 14/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25650 25650 26010
AUD 15918 16018 16588
CAD 18290 18390 18947
CHF 31185 31215 32104
CNY 0 3497.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28921 29021 29899
GBP 33340 33390 34511
HKD 0 3320 0
JPY 177.65 178.15 184.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19215 19345 20077
THB 0 716.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10350000 10350000 10650000
XBJ 8800000 8800000 10650000
Cập nhật: 14/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,620 25,670 25,940
USD20 25,620 25,670 25,940
USD1 25,620 25,670 25,940
AUD 15,930 16,080 17,145
EUR 29,072 29,222 30,398
CAD 18,206 18,306 19,627
SGD 19,272 19,422 19,901
JPY 177.51 179.01 183.67
GBP 33,406 33,556 34,434
XAU 10,448,000 0 10,702,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/04/2025 10:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 104,500 ▲1500K 107,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 104,500 ▲1500K 107,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 104,500 ▲1500K 107,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,160 ▲60K 10,390
Nguyên liệu 999 - HN 10,150 ▲60K 10,380
Cập nhật: 14/04/2025 10:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
TPHCM - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Hà Nội - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Miền Tây - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 104.500 ▲1500K 107.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.800 ▲600K 105.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.800 ▲600K 104.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.700 ▲600K 104.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.070 ▲600K 103.570 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.860 ▲600K 103.360 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.880 ▲450K 78.380 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.670 ▲350K 61.170 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.040 ▲250K 43.540 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.140 ▲550K 95.640 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.270 ▲360K 63.770 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▲390K 67.950 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.570 ▲400K 71.070 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.760 ▲220K 39.260 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.070 ▲200K 34.570 ▲200K
Cập nhật: 14/04/2025 10:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,990 ▲20K 10,490 ▲10K
Trang sức 99.9 9,980 ▲20K 10,480 ▲10K
NL 99.99 9,990 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,990 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,160 ▲20K 10,500 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,160 ▲20K 10,500 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,160 ▲20K 10,500 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 10,450 ▲150K 10,700 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 10,450 ▲150K 10,700 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 10,450 ▲150K 10,700 ▲50K
Cập nhật: 14/04/2025 10:45