RedCap: Công nghệ IoT di động mới cho kỷ nguyên 5G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong vài năm qua, thị trường di động đã giới thiệu các công nghệ IoT di động như LTE Cat M, GSM IoT và NB-IoT để kết nối các thiết bị IoT với Internet. Những công nghệ này được thiết kế để giảm chi phí và tối đa hóa lợi ích chi phí cho truy cập vô tuyến từ xa. Công nghệ IoT di động mới nhất là RedCap, được tích hợp trong tiêu chuẩn 3GPP's Release 17, sử dụng sức mạnh của mạng 5G để cải thiện tính năng và đơn giản hóa các thiết bị IoT.

Để hiểu rõ về công nghệ này, tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu chia sẻ của ông Dylan McGrath, Giám đốc bộ phận Giải pháp Công nghiệp cho 5G tại Keysight Technologies.

Công nghệ vô tuyến để kết nối các thiết bị Internet of Things (IoT) với Internet. Các công nghệ IoT di động này, được liệt kê trong Bảng 1, bao gồm LTE Cat M, GSM IoT vùng phủ sóng mở rộng (EC-GSM-IoT) và IoT băng hẹp (NB-IoT). Các công nghệ này đều được thiết kế để giảm thiểu chi phí gia tăng của kết nối di động nhằm tối đa hóa lợi ích chi phí của truy cập vô tuyến từ xa.

Công nghệ IoT di động mới và mạnh mẽ nhất này là công nghệ đầu tiên có khả năng tận dụng sức mạnh của 5G. Phiên bản 17 của tiêu chuẩn Third Generation Partnership Project (3GPP’s Release 17) bao gồm các tính năng cải tiến giúp các thiết bị đơn giản hóa tính năng, hay còn được gọi là RedCap, hoạt động trên mạng 5G.

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Bảng 1. So sánh các công nghệ IoT di động.

Các thiết bị 5G RedCap có thể kết nối Internet qua 5G, nhưng không có đầy đủ tính năng và hiệu năng của các thiết bị thông thường như điện thoại thông minh và thiết bị người dùng cao cấp khác hoạt động trên mạng 5G. Mặc dù các thiết bị RedCap như thiết bị đeo, cảm biến, thiết bị giám sát và thiết bị IoT không có năng lực đầy đủ về thông lượng, băng thông và độ trễ của thông số kỹ thuật 5G như các thiết bị khác, nhưng chúng thường có những hạn chế nghiêm ngặt hơn về mức tiêu thụ điện năng và chi phí. Các thiết bị RedCap được hưởng lợi từ việc triển khai 5G trên quy mô lớn nhưng sử dụng ít tính năng 5G hơn để tạo ra cân bằng tối ưu giữa tính năng so với chi phí và mức tiêu thụ điện năng.

3GPP cung cấp ba phương án sử dụng cho thiết bị RedCap: cảm biến công nghiệp, thiết bị giám sát và thiết bị đeo. Báo cáo kỹ thuật của 3GPP 38.875 xác định tốc độ dữ liệu tối đa, độ trễ toàn diện và tính khả dụng của dịch vụ cho từng phương án sử dụng, được thể hiện trong Bảng 2 .

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Bảng 2. Những tính năng mở rộng về giảm chi phí và tiêu thụ điện năng trong Release 17.

Cân đối chi phí/hiệu năng của RedCap

Để giảm độ phức tạp, chi phí và mức tiêu thụ điện năng, các thiết bị RedCap sử dụng ít ăng-ten hơn so với các thiết bị 5G tiêu chuẩn. Nhờ vậy, chúng còn có thể giảm số lớp đa đầu vào đa đầu ra (MIMO) tối đa. Các thiết bị RedCap chỉ hỗ trợ 2x2 MIMO cho đường xuống và một đầu vào một đầu ra cho đường lên.

RedCap cũng giới hạn năng lực băng thông của thiết bị so với các thiết bị đầu cuối 5G tiêu chuẩn để giảm chi phí bộ khuếch đại công suất. Các thiết bị RedCap chỉ sử dụng băng thông 20 MHz cho dải tần 1 (FR1) và 100 MHz cho dải tần 2 (FR2).

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Bảng 3. Lợi ích và những cân đối trong các chiến lược giảm chi phí của RedCap.

Một cải tiến giúp tiết kiệm chi phí khác được giới thiệu trong Release 17 của 3GPP cho các thiết bị RedCap là hỗ trợ truyền dẫn bán song công phân chia theo tần số (FDD). Mặc dù bán song công FDD làm giảm đáng kể chi phí bằng giúp cho các thiết bị RedCap sử dụng bộ chuyển mạch thay vì bộ song công như trong FDD song công, nhưng kỹ thuật này có một số nhược điểm. Thiết bị RedCap không thể thu phát đồng thời. Lý do là thiết bị sử dụng bán song công FDD:

  • Sẽ không phát hiện được thông tin phân thời gian cho đường xuống và đường lên trong cùng một bộ ký hiệu
  • Không thể giám sát các bản tin đường xuống khi được định cấu hình ở chế độ đường lên
  • Không thể gửi thông tin điều khiển đường lên trong khi giám sát đường xuống

Trong trường hợp có xung đột, các thiết bị RedCap có thể quyết định phải làm gì dựa trên cách thức triển khai cụ thể.

Các tính năng mở rộng giúp RedCap tiết kiệm năng lượng

RedCap cũng đơn giản hóa một số thông số kỹ thuật 5G đặc biệt để tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm thiểu mức tiêu thụ năng lượng và kéo dài thời lượng pin của các thiết bị RedCap. Ví dụ: RedCap sử dụng hình thức giám sát mạng giản lược so với thông số kỹ thuật 5G đầy đủ. Các thiết bị RedCap giới hạn số lượng các phần tử điều khiển và giải mã mù được giám sát trong kênh điều khiển đường xuống vật lý (PDCCH), giảm lượng điện năng cần thiết cho các tác vụ này.

Một biện pháp đơn giản hoá khác để tiết kiệm năng lượng do RedCap triển khai là công nghệ thu gián đoạn nâng cao (eDRX). RedCap kéo dài các chu kỳ eDRX khi thiết bị ngắt kết nối mạng hoặc không hoạt động, giúp kéo dài đáng kể thời lượng pin của thiết bị RedCap. Chu kỳ eDRX dài hơn đặc biệt có giá trị trong các phương án sử dụng cụ thể, chẳng hạn như cảm biến vô tuyến cố định, bởi vì việc kéo dài chu kỳ eDRX đồng nghĩa với việc giảm hiệu năng di động của thiết bị. (Chẳng hạn một cảm biến vô tuyến giám sát đường ray chỉ cần định kỳ kết nối với mạng để truyền dữ liệu.)

RedCap cũng nới lỏng các yêu cầu quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM) đối với các thiết bị không nằm ở biên các cell và bổ sung trạng thái không hoạt động của kiểm soát tài nguyên vô tuyến (RRC), cho phép UE truyền những cụm dữ liệu nhỏ mà không cần chuyển sang trạng thái kết nối với RRC. Cả hai tính năng mở rộng này đều được thiết kế để tiết kiệm năng lượng và kéo dài thời lượng pin cho thiết bị RedCap.

Giảm độ phức tạp của thiết bị RedCap

Khía cạnh cuối của các tính năng mở rộng trong RedCap là các biện pháp đơn giản hóa để giảm độ phức tạp của thiết bị RedCap. Những tính năng mở rộng này cũng có thể giảm mức tiêu thụ điện năng và chi phí thiết bị, nhưng mục đích chính là để giảm độ phức tạp của thiết bị sao cho các linh kiện RF có thể lắp vừa các thiết bị có kích thước nhỏ hoặc hình dạng đặc biệt. Ví dụ như các thiết bị đeo như kính thông minh.

Các biện pháp đơn giản hóa RedCap để giảm độ phức tạp của thiết bị bao gồm tính năng chỉ hỗ trợ một sóng mang (không hỗ trợ ghép sóng mang) và hỗ trợ kết nối đơn, cho phép thiết bị RedCap chỉ hoạt động ở chế độ 5G độc lập. RedCap cũng hỗ trợ công suất 5G lớp 3, hạn chế công suất bức xạ đẳng hướng hiệu quả (EIRP) của thiết bị để giảm kích thước pin của thiết bị.

Ý nghĩa đối với mạng 5G

Các tính năng mở rộng nêu trên của Release 17 chủ yếu dành cho các thiết bị RedCap. Nhưng các tính năng mở rộng của RedCap cũng có ý nghĩa đối với mạng 5G.

Tác động lớn nhất của RedCap đối với mạng 5G là mạng phải thích ứng với các tính năng cụ thể của RedCap trong quá trình truy cập ngẫu nhiên và khi thiết bị được kết nối. Các yếu tố thông tin mới được đưa vào RedCap cho phép tự động điều chỉnh băng thông theo hoạt động của thiết bị. Ví dụ: một số yếu tố thông tin mới này liên quan đến cho phép thiết bị đầu cuối RedCap nối với một cell bằng cách sử dụng chế độ bán song công. Cần một số yếu tố thông tin cho phép thiết bị RedCap kết nối với một cell; khi không phát hiện được các yếu tố thông tin này, cell sẽ chặn các thiết bị RedCap kết nối, và thiết bị RedCap sẽ phải khởi động thủ tục RRC để kết nối với một cell khác nơi có các IE cần thiết.

Một yếu tố thông tin mới khác cho phép nới lỏng các yêu cầu của RedCap đối với các thiết bị cố định và thiết bị ở biên cell.

Một số yếu tố thông tin mới liên quan đến lập cấu hình phần băng thông (BWP), cho phép sử dụng phổ linh hoạt để tiết kiệm năng lượng bằng tự động điều chỉnh băng thông được ấn định theo hoạt động của thiết bị người dùng. Băng thông thấp ảnh hưởng đến thủ tục kênh truy cập ngẫu nhiên (RACH) được các thiết bị sử dụng để truy cập mạng. Mạng có thể xác định phần băng thông BWP cho các thiết bị RedCap hoặc giảm kích thước của BWP để các thiết bị này gắn vào mạng. Tuy nhiên, tính năng mở rộng này có ít giá trị đối với RedCap vì như đã đề cập ở trên, các băng thông hoạt động tối đa của các thiết bị RedCap là 20 MHz.

Các tham số và quy trình báo hiệu mới được đưa vào Phiên bản 17 để cho phép mạng hỗ trợ các thiết bị RedCap đòi hỏi các kỹ sư thiết bị kiểm tra tính tương thích của các thiết bị để đảm bảo kết nối. Các kỹ sư phát triển thiết bị 5G cũng cần công cụ để kiểm tra các tham số RedCap nhằm mục đích gỡ lỗi.

Triển vọng thị trường RedCap

Việc ứng dụng các thiết bị 5G RedCap trong những năm tới có triển vọng rất sáng sủa. Các nhà phân tích dự báo chipset 5G RedCap đầu tiên sẽ bắt đầu xuất hiện trong năm nay và năm 2024, với các thiết bị RedCap thương mại đầu tiên sẽ được tung ra thị trường vào năm 2025 và 2026. Sau năm 2026, các thiết bị RedCap thương mại dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, trong bối cảnh các ngành và người tiêu dùng tăng cường sử dụng thiết bị đeo có kết nối 5G để theo dõi sức khỏe và các ứng dụng khác, cảm biến vô tuyến giá rẻ để thu thập dữ liệu công nghiệp và theo dõi tài sản cũng như thiết bị giám sát để sử dụng trong các ứng dụng đô thị thông minh, nhà máy thông minh và các ứng dụng thông minh khác.

Tương tự như đối với tất cả các thiết bị di động, thiết bị và phương pháp thử nghiệm toàn diện là yếu tố quan trọng để đưa thiết bị 5G RedCap ra thị trường. Phương pháp thử nghiệm phù hợp là yếu tố thiết yếu để xác thực hiệu năng và mức độ tuân thủ giao thức của các thiết bị 5G RedCap.

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Dylan McGrath, Giám đốc bộ phận Giải pháp Công nghiệp cho 5G tại Keysight Technologies

Giới thiệu về Dylan McGrath

Dylan McGrath là Giám đốc bộ phận Giải pháp Công nghiệp cho 5G tại Keysight Technologies. Trước khi gia nhập Keysight, Dylan đã có hơn 20 năm làm việc trong lĩnh vực báo chí công nghệ tiếp thị. Ông đã có hơn 10 năm làm biên tập viên tại EE Times, trong đó có một vài năm làm tổng biên tập của ấn phẩm thương mại công nghiệp điện tử 50 tuổi uy tín này.

Có thể bạn quan tâm

Thách Thức Starlink của Elon Musk trong tương lai là gì?

Thách Thức Starlink của Elon Musk trong tương lai là gì?

Công nghệ số
Ba tập đoàn quốc phòng hàng đầu châu Âu là Airbus, Thales và Leonardo vừa tuyên bố hợp nhất các mảng kinh doanh vệ tinh và không gian để thành lập một liên doanh mới, được mô tả là “công ty hàng đầu châu Âu trong lĩnh vực không gian”. Đây được xem là nỗ lực nhằm xây dựng đối trọng với Starlink, mạng lưới vệ tinh internet toàn cầu thuộc SpaceX của Elon Musk.
Cuộc đua tiêu chuẩn hóa 6G bắt đầu

Cuộc đua tiêu chuẩn hóa 6G bắt đầu

Viễn thông - Internet
Hai gã khổng lồ công nghệ châu Á ký kết thỏa thuận nghiên cứu chung về mạng thế hệ thứ sáu và hệ thống truy cập vô tuyến thông minh. Năm 2025 đánh dấu bước ngoặt trong tiêu chuẩn hóa công nghệ mạng tương lai với băng tần 7GHz.
Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Viễn thông - Internet
Nokia và VNPT ký gia hạn hợp đồng triển khai thiết bị AirScale tại Hà Nội, các tỉnh biên giới và miền Nam, giúp tăng dung lượng mạng, cải thiện chất lượng kết nối di động phục vụ chuyển đổi số.
Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Viễn thông - Internet
Mới đây, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ toàn cầu Omdia đã ghi nhận Viettel là nhà cung cấp mạng lõi 4G/5G hàng đầu thế giới (core vendor), tại báo cáo thường niên “Market Landscape: Core Vendors - 2025”, bên cạnh các nhà cung cấp mạng lõi hàng đầu thế giới.
Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Viễn thông - Internet
Dịch vụ Internet không dây cố định 5G (5G FWA) thúc đẩy thị trường viễn thông toàn cầu tăng trưởng 18,8% mỗi năm, trong đó, 5G FWA chiếm 81% thị phần với khoảng 189 triệu thuê bao. Các nhà mạng dự kiến thu về 111 tỷ USD doanh thu từ 233 triệu thuê bao vào năm 2030.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 28°C
mây thưa
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
28°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
22°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
25°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
14°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
19°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
17°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 28°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
14°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
23°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ sáu, 14/11/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 14/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 14/11/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 14/11/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 14/11/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
12°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16791 17060 17632
CAD 18286 18562 19178
CHF 32369 32752 33397
CNY 0 3470 3830
EUR 29927 30199 31222
GBP 33805 34194 35126
HKD 0 3261 3463
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14609 15196
SGD 19716 19997 20522
THB 730 794 847
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26177 26381
Cập nhật: 13/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26143 26143 26381
AUD 16932 17032 17957
CAD 18464 18564 19575
CHF 32574 32604 34190
CNY 0 3675.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30081 30111 31833
GBP 34076 34126 35887
HKD 0 3390 0
JPY 166.62 167.12 177.63
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14683 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19864 19994 20722
THB 0 759.7 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15200000 15200000 15400000
SBJ 13000000 13000000 15400000
Cập nhật: 13/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Tây Nguyên - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Cập nhật: 13/11/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
NL 99.99 14,430 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,430 ▲250K
Trang sức 99.9 14,690 ▲250K 15,290 ▲250K
Trang sức 99.99 14,700 ▲250K 15,300 ▲250K
Cập nhật: 13/11/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 152 ▼1343K 15,402 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 152 ▼1343K 15,403 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲25K 1,522 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲25K 1,523 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲25K 1,512 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲2475K 149,703 ▲2475K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲1875K 113,561 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲1700K 102,976 ▲1700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲1525K 92,391 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲1457K 88,308 ▲1457K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲1043K 63,207 ▲1043K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Cập nhật: 13/11/2025 15:00