RedCap: Công nghệ IoT di động mới cho kỷ nguyên 5G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong vài năm qua, thị trường di động đã giới thiệu các công nghệ IoT di động như LTE Cat M, GSM IoT và NB-IoT để kết nối các thiết bị IoT với Internet. Những công nghệ này được thiết kế để giảm chi phí và tối đa hóa lợi ích chi phí cho truy cập vô tuyến từ xa. Công nghệ IoT di động mới nhất là RedCap, được tích hợp trong tiêu chuẩn 3GPP's Release 17, sử dụng sức mạnh của mạng 5G để cải thiện tính năng và đơn giản hóa các thiết bị IoT.

Để hiểu rõ về công nghệ này, tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu chia sẻ của ông Dylan McGrath, Giám đốc bộ phận Giải pháp Công nghiệp cho 5G tại Keysight Technologies.

Công nghệ vô tuyến để kết nối các thiết bị Internet of Things (IoT) với Internet. Các công nghệ IoT di động này, được liệt kê trong Bảng 1, bao gồm LTE Cat M, GSM IoT vùng phủ sóng mở rộng (EC-GSM-IoT) và IoT băng hẹp (NB-IoT). Các công nghệ này đều được thiết kế để giảm thiểu chi phí gia tăng của kết nối di động nhằm tối đa hóa lợi ích chi phí của truy cập vô tuyến từ xa.

Công nghệ IoT di động mới và mạnh mẽ nhất này là công nghệ đầu tiên có khả năng tận dụng sức mạnh của 5G. Phiên bản 17 của tiêu chuẩn Third Generation Partnership Project (3GPP’s Release 17) bao gồm các tính năng cải tiến giúp các thiết bị đơn giản hóa tính năng, hay còn được gọi là RedCap, hoạt động trên mạng 5G.

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Bảng 1. So sánh các công nghệ IoT di động.

Các thiết bị 5G RedCap có thể kết nối Internet qua 5G, nhưng không có đầy đủ tính năng và hiệu năng của các thiết bị thông thường như điện thoại thông minh và thiết bị người dùng cao cấp khác hoạt động trên mạng 5G. Mặc dù các thiết bị RedCap như thiết bị đeo, cảm biến, thiết bị giám sát và thiết bị IoT không có năng lực đầy đủ về thông lượng, băng thông và độ trễ của thông số kỹ thuật 5G như các thiết bị khác, nhưng chúng thường có những hạn chế nghiêm ngặt hơn về mức tiêu thụ điện năng và chi phí. Các thiết bị RedCap được hưởng lợi từ việc triển khai 5G trên quy mô lớn nhưng sử dụng ít tính năng 5G hơn để tạo ra cân bằng tối ưu giữa tính năng so với chi phí và mức tiêu thụ điện năng.

3GPP cung cấp ba phương án sử dụng cho thiết bị RedCap: cảm biến công nghiệp, thiết bị giám sát và thiết bị đeo. Báo cáo kỹ thuật của 3GPP 38.875 xác định tốc độ dữ liệu tối đa, độ trễ toàn diện và tính khả dụng của dịch vụ cho từng phương án sử dụng, được thể hiện trong Bảng 2 .

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Bảng 2. Những tính năng mở rộng về giảm chi phí và tiêu thụ điện năng trong Release 17.

Cân đối chi phí/hiệu năng của RedCap

Để giảm độ phức tạp, chi phí và mức tiêu thụ điện năng, các thiết bị RedCap sử dụng ít ăng-ten hơn so với các thiết bị 5G tiêu chuẩn. Nhờ vậy, chúng còn có thể giảm số lớp đa đầu vào đa đầu ra (MIMO) tối đa. Các thiết bị RedCap chỉ hỗ trợ 2x2 MIMO cho đường xuống và một đầu vào một đầu ra cho đường lên.

RedCap cũng giới hạn năng lực băng thông của thiết bị so với các thiết bị đầu cuối 5G tiêu chuẩn để giảm chi phí bộ khuếch đại công suất. Các thiết bị RedCap chỉ sử dụng băng thông 20 MHz cho dải tần 1 (FR1) và 100 MHz cho dải tần 2 (FR2).

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Bảng 3. Lợi ích và những cân đối trong các chiến lược giảm chi phí của RedCap.

Một cải tiến giúp tiết kiệm chi phí khác được giới thiệu trong Release 17 của 3GPP cho các thiết bị RedCap là hỗ trợ truyền dẫn bán song công phân chia theo tần số (FDD). Mặc dù bán song công FDD làm giảm đáng kể chi phí bằng giúp cho các thiết bị RedCap sử dụng bộ chuyển mạch thay vì bộ song công như trong FDD song công, nhưng kỹ thuật này có một số nhược điểm. Thiết bị RedCap không thể thu phát đồng thời. Lý do là thiết bị sử dụng bán song công FDD:

  • Sẽ không phát hiện được thông tin phân thời gian cho đường xuống và đường lên trong cùng một bộ ký hiệu
  • Không thể giám sát các bản tin đường xuống khi được định cấu hình ở chế độ đường lên
  • Không thể gửi thông tin điều khiển đường lên trong khi giám sát đường xuống

Trong trường hợp có xung đột, các thiết bị RedCap có thể quyết định phải làm gì dựa trên cách thức triển khai cụ thể.

Các tính năng mở rộng giúp RedCap tiết kiệm năng lượng

RedCap cũng đơn giản hóa một số thông số kỹ thuật 5G đặc biệt để tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm thiểu mức tiêu thụ năng lượng và kéo dài thời lượng pin của các thiết bị RedCap. Ví dụ: RedCap sử dụng hình thức giám sát mạng giản lược so với thông số kỹ thuật 5G đầy đủ. Các thiết bị RedCap giới hạn số lượng các phần tử điều khiển và giải mã mù được giám sát trong kênh điều khiển đường xuống vật lý (PDCCH), giảm lượng điện năng cần thiết cho các tác vụ này.

Một biện pháp đơn giản hoá khác để tiết kiệm năng lượng do RedCap triển khai là công nghệ thu gián đoạn nâng cao (eDRX). RedCap kéo dài các chu kỳ eDRX khi thiết bị ngắt kết nối mạng hoặc không hoạt động, giúp kéo dài đáng kể thời lượng pin của thiết bị RedCap. Chu kỳ eDRX dài hơn đặc biệt có giá trị trong các phương án sử dụng cụ thể, chẳng hạn như cảm biến vô tuyến cố định, bởi vì việc kéo dài chu kỳ eDRX đồng nghĩa với việc giảm hiệu năng di động của thiết bị. (Chẳng hạn một cảm biến vô tuyến giám sát đường ray chỉ cần định kỳ kết nối với mạng để truyền dữ liệu.)

RedCap cũng nới lỏng các yêu cầu quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM) đối với các thiết bị không nằm ở biên các cell và bổ sung trạng thái không hoạt động của kiểm soát tài nguyên vô tuyến (RRC), cho phép UE truyền những cụm dữ liệu nhỏ mà không cần chuyển sang trạng thái kết nối với RRC. Cả hai tính năng mở rộng này đều được thiết kế để tiết kiệm năng lượng và kéo dài thời lượng pin cho thiết bị RedCap.

Giảm độ phức tạp của thiết bị RedCap

Khía cạnh cuối của các tính năng mở rộng trong RedCap là các biện pháp đơn giản hóa để giảm độ phức tạp của thiết bị RedCap. Những tính năng mở rộng này cũng có thể giảm mức tiêu thụ điện năng và chi phí thiết bị, nhưng mục đích chính là để giảm độ phức tạp của thiết bị sao cho các linh kiện RF có thể lắp vừa các thiết bị có kích thước nhỏ hoặc hình dạng đặc biệt. Ví dụ như các thiết bị đeo như kính thông minh.

Các biện pháp đơn giản hóa RedCap để giảm độ phức tạp của thiết bị bao gồm tính năng chỉ hỗ trợ một sóng mang (không hỗ trợ ghép sóng mang) và hỗ trợ kết nối đơn, cho phép thiết bị RedCap chỉ hoạt động ở chế độ 5G độc lập. RedCap cũng hỗ trợ công suất 5G lớp 3, hạn chế công suất bức xạ đẳng hướng hiệu quả (EIRP) của thiết bị để giảm kích thước pin của thiết bị.

Ý nghĩa đối với mạng 5G

Các tính năng mở rộng nêu trên của Release 17 chủ yếu dành cho các thiết bị RedCap. Nhưng các tính năng mở rộng của RedCap cũng có ý nghĩa đối với mạng 5G.

Tác động lớn nhất của RedCap đối với mạng 5G là mạng phải thích ứng với các tính năng cụ thể của RedCap trong quá trình truy cập ngẫu nhiên và khi thiết bị được kết nối. Các yếu tố thông tin mới được đưa vào RedCap cho phép tự động điều chỉnh băng thông theo hoạt động của thiết bị. Ví dụ: một số yếu tố thông tin mới này liên quan đến cho phép thiết bị đầu cuối RedCap nối với một cell bằng cách sử dụng chế độ bán song công. Cần một số yếu tố thông tin cho phép thiết bị RedCap kết nối với một cell; khi không phát hiện được các yếu tố thông tin này, cell sẽ chặn các thiết bị RedCap kết nối, và thiết bị RedCap sẽ phải khởi động thủ tục RRC để kết nối với một cell khác nơi có các IE cần thiết.

Một yếu tố thông tin mới khác cho phép nới lỏng các yêu cầu của RedCap đối với các thiết bị cố định và thiết bị ở biên cell.

Một số yếu tố thông tin mới liên quan đến lập cấu hình phần băng thông (BWP), cho phép sử dụng phổ linh hoạt để tiết kiệm năng lượng bằng tự động điều chỉnh băng thông được ấn định theo hoạt động của thiết bị người dùng. Băng thông thấp ảnh hưởng đến thủ tục kênh truy cập ngẫu nhiên (RACH) được các thiết bị sử dụng để truy cập mạng. Mạng có thể xác định phần băng thông BWP cho các thiết bị RedCap hoặc giảm kích thước của BWP để các thiết bị này gắn vào mạng. Tuy nhiên, tính năng mở rộng này có ít giá trị đối với RedCap vì như đã đề cập ở trên, các băng thông hoạt động tối đa của các thiết bị RedCap là 20 MHz.

Các tham số và quy trình báo hiệu mới được đưa vào Phiên bản 17 để cho phép mạng hỗ trợ các thiết bị RedCap đòi hỏi các kỹ sư thiết bị kiểm tra tính tương thích của các thiết bị để đảm bảo kết nối. Các kỹ sư phát triển thiết bị 5G cũng cần công cụ để kiểm tra các tham số RedCap nhằm mục đích gỡ lỗi.

Triển vọng thị trường RedCap

Việc ứng dụng các thiết bị 5G RedCap trong những năm tới có triển vọng rất sáng sủa. Các nhà phân tích dự báo chipset 5G RedCap đầu tiên sẽ bắt đầu xuất hiện trong năm nay và năm 2024, với các thiết bị RedCap thương mại đầu tiên sẽ được tung ra thị trường vào năm 2025 và 2026. Sau năm 2026, các thiết bị RedCap thương mại dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, trong bối cảnh các ngành và người tiêu dùng tăng cường sử dụng thiết bị đeo có kết nối 5G để theo dõi sức khỏe và các ứng dụng khác, cảm biến vô tuyến giá rẻ để thu thập dữ liệu công nghiệp và theo dõi tài sản cũng như thiết bị giám sát để sử dụng trong các ứng dụng đô thị thông minh, nhà máy thông minh và các ứng dụng thông minh khác.

Tương tự như đối với tất cả các thiết bị di động, thiết bị và phương pháp thử nghiệm toàn diện là yếu tố quan trọng để đưa thiết bị 5G RedCap ra thị trường. Phương pháp thử nghiệm phù hợp là yếu tố thiết yếu để xác thực hiệu năng và mức độ tuân thủ giao thức của các thiết bị 5G RedCap.

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Dylan McGrath, Giám đốc bộ phận Giải pháp Công nghiệp cho 5G tại Keysight Technologies

Giới thiệu về Dylan McGrath

Dylan McGrath là Giám đốc bộ phận Giải pháp Công nghiệp cho 5G tại Keysight Technologies. Trước khi gia nhập Keysight, Dylan đã có hơn 20 năm làm việc trong lĩnh vực báo chí công nghệ tiếp thị. Ông đã có hơn 10 năm làm biên tập viên tại EE Times, trong đó có một vài năm làm tổng biên tập của ấn phẩm thương mại công nghiệp điện tử 50 tuổi uy tín này.

Có thể bạn quan tâm

Amazon thuê SpaceX phóng vệ tinh internet Kuiper

Amazon thuê SpaceX phóng vệ tinh internet Kuiper

Viễn thông - Internet
Trong cuộc đua đưa internet vệ tinh phủ sóng toàn cầu, Amazon đang thực hiện một bước đi gây bất ngờ khi thuê chính đối thủ lớn nhất của mình là SpaceX để phóng lô vệ tinh Kuiper tiếp theo lên quỹ đạo.
Starlink đã mở

Starlink đã mở 'đặt cọc' tại Việt Nam: Chỉ cọc trước 230.000 VND để sở hữu sớm Internet vệ tinh

Viễn thông - Internet
Người dùng Việt Nam có thể "đặt cọc" dịch vụ Internet vệ tinh Starlink của tỷ phú Elon Musk chỉ với 230.000 VNĐ (9 USD) trên website của hãng. Dịch vụ này sẽ mang Internet tốc độ cao đến mọi miền đất nước, đặc biệt là vùng sâu vùng xa.
Tốc độ Internet Việt Nam tăng vọt 46% lên 176 Mbps năm 2025

Tốc độ Internet Việt Nam tăng vọt 46% lên 176 Mbps năm 2025

Viễn thông - Internet
Tốc độ Internet Việt Nam tăng vọt 46,8% lên 176,68 Mbps trong năm 2025, doanh thu viễn thông đạt 70,422 tỷ đồng cùng tỷ lệ IPv6 đạt 65% cho thấy ngành viễn thông phát triển mạnh mẽ, mở đường cho chuyển đổi số toàn diện.
FPT Telecom về Bộ Công an - Động lực mới cho thị trường viễn thông Việt Nam

FPT Telecom về Bộ Công an - Động lực mới cho thị trường viễn thông Việt Nam

Viễn thông - Internet
Bộ Công an chính thức tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại FPT Telecom từ SCIC, mở ra cơ hội mới thúc đẩy phát triển kinh tế số tại Việt Nam.
VNPT vượt Viettel dẫn đầu tốc độ 5G tháng 6/2025

VNPT vượt Viettel dẫn đầu tốc độ 5G tháng 6/2025

Viễn thông - Internet
Cuộc đua 5G Việt Nam chứng kiến sự đảo chiều bất ngờ khi VNPT vượt qua Viettel giành vị trí dẫn đầu với tốc độ tải xuống 304,53 Mbps. Viettel ghi nhận mức sụt giảm tới 20% so với tháng trước.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
27°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
29°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
27°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
38°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
24°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
25°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
29°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
22°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
27°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/07/2025 21:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16522 16790 17369
CAD 18520 18797 19414
CHF 31957 32338 32990
CNY 0 3570 3690
EUR 29810 30083 31109
GBP 34341 34732 35675
HKD 0 3201 3403
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15294 15882
SGD 19827 20109 20635
THB 723 786 840
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26331
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,980 25,980 26,340
USD(1-2-5) 24,941 - -
USD(10-20) 24,941 - -
GBP 34,667 34,761 35,645
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 32,186 32,286 33,081
JPY 172.67 172.98 180.32
THB 768.92 778.42 833.29
AUD 16,736 16,797 17,268
CAD 18,727 18,787 19,325
SGD 19,976 20,038 20,707
SEK - 2,646 2,738
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,505 2,592
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,239 15,381 15,824
KRW 17.35 18.09 19.53
EUR 29,961 29,985 31,192
TWD 803.24 - 972.4
MYR 5,759.86 - 6,495.46
SAR - 6,857.39 7,217.18
KWD - 83,311 88,574
XAU - - -
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 29,802 29,922 31,046
GBP 34,501 34,640 35,628
HKD 3,266 3,279 3,385
CHF 31,986 32,114 33,032
JPY 172.16 172.85 180.15
AUD 16,682 16,749 17,290
SGD 20,010 20,090 20,637
THB 784 787 823
CAD 18,705 18,780 19,305
NZD 15,320 15,826
KRW 18.04 19.79
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25975 25975 26335
AUD 16698 16798 17366
CAD 18704 18804 19355
CHF 32180 32210 33096
CNY 0 3608.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30076 30176 30951
GBP 34650 34700 35810
HKD 0 3330 0
JPY 172.37 173.37 179.88
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15400 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 19985 20115 20845
THB 0 752.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10500000 10500000 12080000
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,982 26,032 26,275
USD20 25,982 26,032 26,275
USD1 25,982 26,032 26,275
AUD 16,714 16,864 17,368
EUR 30,099 30,249 31,413
CAD 18,631 18,731 20,042
SGD 20,057 20,207 20,677
JPY 172.72 174.22 178.84
GBP 34,725 34,875 35,641
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 121,000
AVPL/SJC HCM 119,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 10,940
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 10,930
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.700 117.600
TPHCM - SJC 119.500 121.000
Hà Nội - PNJ 114.700 117.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.700 117.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.000
Miền Tây - PNJ 114.700 117.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 19/07/2025 05:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,260 11,710
Trang sức 99.9 11,250 11,700
NL 99.99 10,787
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,787
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,100
Cập nhật: 19/07/2025 05:45