RedCap: Công nghệ IoT di động mới cho kỷ nguyên 5G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong vài năm qua, thị trường di động đã giới thiệu các công nghệ IoT di động như LTE Cat M, GSM IoT và NB-IoT để kết nối các thiết bị IoT với Internet. Những công nghệ này được thiết kế để giảm chi phí và tối đa hóa lợi ích chi phí cho truy cập vô tuyến từ xa. Công nghệ IoT di động mới nhất là RedCap, được tích hợp trong tiêu chuẩn 3GPP's Release 17, sử dụng sức mạnh của mạng 5G để cải thiện tính năng và đơn giản hóa các thiết bị IoT.

Để hiểu rõ về công nghệ này, tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu chia sẻ của ông Dylan McGrath, Giám đốc bộ phận Giải pháp Công nghiệp cho 5G tại Keysight Technologies.

Công nghệ vô tuyến để kết nối các thiết bị Internet of Things (IoT) với Internet. Các công nghệ IoT di động này, được liệt kê trong Bảng 1, bao gồm LTE Cat M, GSM IoT vùng phủ sóng mở rộng (EC-GSM-IoT) và IoT băng hẹp (NB-IoT). Các công nghệ này đều được thiết kế để giảm thiểu chi phí gia tăng của kết nối di động nhằm tối đa hóa lợi ích chi phí của truy cập vô tuyến từ xa.

Công nghệ IoT di động mới và mạnh mẽ nhất này là công nghệ đầu tiên có khả năng tận dụng sức mạnh của 5G. Phiên bản 17 của tiêu chuẩn Third Generation Partnership Project (3GPP’s Release 17) bao gồm các tính năng cải tiến giúp các thiết bị đơn giản hóa tính năng, hay còn được gọi là RedCap, hoạt động trên mạng 5G.

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Bảng 1. So sánh các công nghệ IoT di động.

Các thiết bị 5G RedCap có thể kết nối Internet qua 5G, nhưng không có đầy đủ tính năng và hiệu năng của các thiết bị thông thường như điện thoại thông minh và thiết bị người dùng cao cấp khác hoạt động trên mạng 5G. Mặc dù các thiết bị RedCap như thiết bị đeo, cảm biến, thiết bị giám sát và thiết bị IoT không có năng lực đầy đủ về thông lượng, băng thông và độ trễ của thông số kỹ thuật 5G như các thiết bị khác, nhưng chúng thường có những hạn chế nghiêm ngặt hơn về mức tiêu thụ điện năng và chi phí. Các thiết bị RedCap được hưởng lợi từ việc triển khai 5G trên quy mô lớn nhưng sử dụng ít tính năng 5G hơn để tạo ra cân bằng tối ưu giữa tính năng so với chi phí và mức tiêu thụ điện năng.

3GPP cung cấp ba phương án sử dụng cho thiết bị RedCap: cảm biến công nghiệp, thiết bị giám sát và thiết bị đeo. Báo cáo kỹ thuật của 3GPP 38.875 xác định tốc độ dữ liệu tối đa, độ trễ toàn diện và tính khả dụng của dịch vụ cho từng phương án sử dụng, được thể hiện trong Bảng 2 .

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Bảng 2. Những tính năng mở rộng về giảm chi phí và tiêu thụ điện năng trong Release 17.

Cân đối chi phí/hiệu năng của RedCap

Để giảm độ phức tạp, chi phí và mức tiêu thụ điện năng, các thiết bị RedCap sử dụng ít ăng-ten hơn so với các thiết bị 5G tiêu chuẩn. Nhờ vậy, chúng còn có thể giảm số lớp đa đầu vào đa đầu ra (MIMO) tối đa. Các thiết bị RedCap chỉ hỗ trợ 2x2 MIMO cho đường xuống và một đầu vào một đầu ra cho đường lên.

RedCap cũng giới hạn năng lực băng thông của thiết bị so với các thiết bị đầu cuối 5G tiêu chuẩn để giảm chi phí bộ khuếch đại công suất. Các thiết bị RedCap chỉ sử dụng băng thông 20 MHz cho dải tần 1 (FR1) và 100 MHz cho dải tần 2 (FR2).

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Bảng 3. Lợi ích và những cân đối trong các chiến lược giảm chi phí của RedCap.

Một cải tiến giúp tiết kiệm chi phí khác được giới thiệu trong Release 17 của 3GPP cho các thiết bị RedCap là hỗ trợ truyền dẫn bán song công phân chia theo tần số (FDD). Mặc dù bán song công FDD làm giảm đáng kể chi phí bằng giúp cho các thiết bị RedCap sử dụng bộ chuyển mạch thay vì bộ song công như trong FDD song công, nhưng kỹ thuật này có một số nhược điểm. Thiết bị RedCap không thể thu phát đồng thời. Lý do là thiết bị sử dụng bán song công FDD:

  • Sẽ không phát hiện được thông tin phân thời gian cho đường xuống và đường lên trong cùng một bộ ký hiệu
  • Không thể giám sát các bản tin đường xuống khi được định cấu hình ở chế độ đường lên
  • Không thể gửi thông tin điều khiển đường lên trong khi giám sát đường xuống

Trong trường hợp có xung đột, các thiết bị RedCap có thể quyết định phải làm gì dựa trên cách thức triển khai cụ thể.

Các tính năng mở rộng giúp RedCap tiết kiệm năng lượng

RedCap cũng đơn giản hóa một số thông số kỹ thuật 5G đặc biệt để tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm thiểu mức tiêu thụ năng lượng và kéo dài thời lượng pin của các thiết bị RedCap. Ví dụ: RedCap sử dụng hình thức giám sát mạng giản lược so với thông số kỹ thuật 5G đầy đủ. Các thiết bị RedCap giới hạn số lượng các phần tử điều khiển và giải mã mù được giám sát trong kênh điều khiển đường xuống vật lý (PDCCH), giảm lượng điện năng cần thiết cho các tác vụ này.

Một biện pháp đơn giản hoá khác để tiết kiệm năng lượng do RedCap triển khai là công nghệ thu gián đoạn nâng cao (eDRX). RedCap kéo dài các chu kỳ eDRX khi thiết bị ngắt kết nối mạng hoặc không hoạt động, giúp kéo dài đáng kể thời lượng pin của thiết bị RedCap. Chu kỳ eDRX dài hơn đặc biệt có giá trị trong các phương án sử dụng cụ thể, chẳng hạn như cảm biến vô tuyến cố định, bởi vì việc kéo dài chu kỳ eDRX đồng nghĩa với việc giảm hiệu năng di động của thiết bị. (Chẳng hạn một cảm biến vô tuyến giám sát đường ray chỉ cần định kỳ kết nối với mạng để truyền dữ liệu.)

RedCap cũng nới lỏng các yêu cầu quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM) đối với các thiết bị không nằm ở biên các cell và bổ sung trạng thái không hoạt động của kiểm soát tài nguyên vô tuyến (RRC), cho phép UE truyền những cụm dữ liệu nhỏ mà không cần chuyển sang trạng thái kết nối với RRC. Cả hai tính năng mở rộng này đều được thiết kế để tiết kiệm năng lượng và kéo dài thời lượng pin cho thiết bị RedCap.

Giảm độ phức tạp của thiết bị RedCap

Khía cạnh cuối của các tính năng mở rộng trong RedCap là các biện pháp đơn giản hóa để giảm độ phức tạp của thiết bị RedCap. Những tính năng mở rộng này cũng có thể giảm mức tiêu thụ điện năng và chi phí thiết bị, nhưng mục đích chính là để giảm độ phức tạp của thiết bị sao cho các linh kiện RF có thể lắp vừa các thiết bị có kích thước nhỏ hoặc hình dạng đặc biệt. Ví dụ như các thiết bị đeo như kính thông minh.

Các biện pháp đơn giản hóa RedCap để giảm độ phức tạp của thiết bị bao gồm tính năng chỉ hỗ trợ một sóng mang (không hỗ trợ ghép sóng mang) và hỗ trợ kết nối đơn, cho phép thiết bị RedCap chỉ hoạt động ở chế độ 5G độc lập. RedCap cũng hỗ trợ công suất 5G lớp 3, hạn chế công suất bức xạ đẳng hướng hiệu quả (EIRP) của thiết bị để giảm kích thước pin của thiết bị.

Ý nghĩa đối với mạng 5G

Các tính năng mở rộng nêu trên của Release 17 chủ yếu dành cho các thiết bị RedCap. Nhưng các tính năng mở rộng của RedCap cũng có ý nghĩa đối với mạng 5G.

Tác động lớn nhất của RedCap đối với mạng 5G là mạng phải thích ứng với các tính năng cụ thể của RedCap trong quá trình truy cập ngẫu nhiên và khi thiết bị được kết nối. Các yếu tố thông tin mới được đưa vào RedCap cho phép tự động điều chỉnh băng thông theo hoạt động của thiết bị. Ví dụ: một số yếu tố thông tin mới này liên quan đến cho phép thiết bị đầu cuối RedCap nối với một cell bằng cách sử dụng chế độ bán song công. Cần một số yếu tố thông tin cho phép thiết bị RedCap kết nối với một cell; khi không phát hiện được các yếu tố thông tin này, cell sẽ chặn các thiết bị RedCap kết nối, và thiết bị RedCap sẽ phải khởi động thủ tục RRC để kết nối với một cell khác nơi có các IE cần thiết.

Một yếu tố thông tin mới khác cho phép nới lỏng các yêu cầu của RedCap đối với các thiết bị cố định và thiết bị ở biên cell.

Một số yếu tố thông tin mới liên quan đến lập cấu hình phần băng thông (BWP), cho phép sử dụng phổ linh hoạt để tiết kiệm năng lượng bằng tự động điều chỉnh băng thông được ấn định theo hoạt động của thiết bị người dùng. Băng thông thấp ảnh hưởng đến thủ tục kênh truy cập ngẫu nhiên (RACH) được các thiết bị sử dụng để truy cập mạng. Mạng có thể xác định phần băng thông BWP cho các thiết bị RedCap hoặc giảm kích thước của BWP để các thiết bị này gắn vào mạng. Tuy nhiên, tính năng mở rộng này có ít giá trị đối với RedCap vì như đã đề cập ở trên, các băng thông hoạt động tối đa của các thiết bị RedCap là 20 MHz.

Các tham số và quy trình báo hiệu mới được đưa vào Phiên bản 17 để cho phép mạng hỗ trợ các thiết bị RedCap đòi hỏi các kỹ sư thiết bị kiểm tra tính tương thích của các thiết bị để đảm bảo kết nối. Các kỹ sư phát triển thiết bị 5G cũng cần công cụ để kiểm tra các tham số RedCap nhằm mục đích gỡ lỗi.

Triển vọng thị trường RedCap

Việc ứng dụng các thiết bị 5G RedCap trong những năm tới có triển vọng rất sáng sủa. Các nhà phân tích dự báo chipset 5G RedCap đầu tiên sẽ bắt đầu xuất hiện trong năm nay và năm 2024, với các thiết bị RedCap thương mại đầu tiên sẽ được tung ra thị trường vào năm 2025 và 2026. Sau năm 2026, các thiết bị RedCap thương mại dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, trong bối cảnh các ngành và người tiêu dùng tăng cường sử dụng thiết bị đeo có kết nối 5G để theo dõi sức khỏe và các ứng dụng khác, cảm biến vô tuyến giá rẻ để thu thập dữ liệu công nghiệp và theo dõi tài sản cũng như thiết bị giám sát để sử dụng trong các ứng dụng đô thị thông minh, nhà máy thông minh và các ứng dụng thông minh khác.

Tương tự như đối với tất cả các thiết bị di động, thiết bị và phương pháp thử nghiệm toàn diện là yếu tố quan trọng để đưa thiết bị 5G RedCap ra thị trường. Phương pháp thử nghiệm phù hợp là yếu tố thiết yếu để xác thực hiệu năng và mức độ tuân thủ giao thức của các thiết bị 5G RedCap.

redcap cong nghe iot di dong moi cho ky nguyen 5g

Dylan McGrath, Giám đốc bộ phận Giải pháp Công nghiệp cho 5G tại Keysight Technologies

Giới thiệu về Dylan McGrath

Dylan McGrath là Giám đốc bộ phận Giải pháp Công nghiệp cho 5G tại Keysight Technologies. Trước khi gia nhập Keysight, Dylan đã có hơn 20 năm làm việc trong lĩnh vực báo chí công nghệ tiếp thị. Ông đã có hơn 10 năm làm biên tập viên tại EE Times, trong đó có một vài năm làm tổng biên tập của ấn phẩm thương mại công nghiệp điện tử 50 tuổi uy tín này.

Có thể bạn quan tâm

Nhà mạng SK Telecom bị mã độc tấn công

Nhà mạng SK Telecom bị mã độc tấn công

Công nghệ số
Nhà mạng lớn nhất Hàn Quốc - SK Telecom cho biết đã phát hiện dấu hiệu bị xâm nhập bởi mã độc, có thể dẫn đến việc lộ thông tin liên quan đến SIM của người dùng.
AI giúp thị trường điện toán đám mây tăng gần 94 tỷ USD trong quý I/2025

AI giúp thị trường điện toán đám mây tăng gần 94 tỷ USD trong quý I/2025

Công nghệ số
Theo báo cáo mới từ Synergy Research Group, giá trị thị trường dịch vụ hạ tầng đám mây toàn cầu tăng mạnh 23% trong quý I/2025, đạt mức 93,9 tỷ USD.
MODCOD: Công nghệ mã hóa và điều chế tiên tiến đằng sau cách mạng truyền thông vệ tinh

MODCOD: Công nghệ mã hóa và điều chế tiên tiến đằng sau cách mạng truyền thông vệ tinh

Viễn thông - Internet
Trong kỷ nguyên số hóa toàn cầu, nhu cầu về kết nối internet tốc độ cao ở mọi nơi trên thế giới đang trở thành một đòi hỏi cấp thiết. Đặc biệt, với sự xuất hiện của các dịch vụ internet vệ tinh như Starlink của SpaceX, OneWeb hay Project Kuiper của Amazon, một cuộc cách mạng truyền thông đang diễn ra trên bầu trời. Đằng sau thành công của những hệ thống này là một công nghệ quan trọng nhưng ít được nhắc đến: MODCOD - phương án Mã hóa và Điều chế tiên tiến (MODulation and CODing).
Công nghệ 5G: Cuộc cách mạng kết nối tốc độ cao đang định hình tương lai

Công nghệ 5G: Cuộc cách mạng kết nối tốc độ cao đang định hình tương lai

Viễn thông - Internet
Công nghệ 5G không chỉ là bước tiến về tốc độ mà còn là nền tảng cách mạng, mở ra kỷ nguyên kết nối vạn vật với độ trễ gần như bằng không.
Thực hư gói Starlink miễn phí? Chi tiết ưu đãi thiết bị internet vệ tinh Starlink

Thực hư gói Starlink miễn phí? Chi tiết ưu đãi thiết bị internet vệ tinh Starlink

Công nghệ số
Dịch vụ internet vệ tinh Starlink của SpaceX, vừa công bố chương trình miễn phí bộ thiết bị Standard Kit trị giá 349 USD cho khách hàng mới. Chương trình này áp dụng có điều kiện và đi kèm nhiều ràng buộc mà người dùng cần cân nhắc kỹ trước khi đăng ký.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
30°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
29°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
27°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
25°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
26°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
25°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
27°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
27°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 19/05/2025 00:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 08:00