Tại sao Việt Nam lại có thể đảo ngược chính sách tiền tệ?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngoài các yếu tố đặc thù của mỗi nền kinh tế và những rủi ro liên quan đến tăng trưởng kinh tế và suy thoái, một yếu tố quan trọng nhất có thể làm cho Việt Nam thay đổi chính sách tiền tệ ngược lại so với các nền kinh tế phát triển khác là không phải đối mặt với mức lạm phát cao như các nền kinh tế đó.

tai sao viet nam lai co the dao nguoc chinh sach tien te

Ngày 22 tháng 6 năm 2023, châu Âu đã chứng kiến ba ngân hàng trung ương tiếp tục tăng lãi suất chính sách của mình. Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) đã tăng lãi suất chính sách lần thứ 5 liên tiếp, tăng thêm 0,25% lên mức 1,75% - mức cao nhất kể từ tháng 10 năm 2008, và cho thấy khả năng sẽ tiếp tục thắt chặt chính sách hơn nữa. Các nhà phân tích cũng dự báo SNB sẽ có một đợt tăng lãi suất khác vào tháng 9.

Ngân hàng trung ương Na Uy (Norges) đã tăng lãi suất tiền gửi thêm 0,5% lên 3,75%, đây là lần tăng lãi suất thứ 11 của Na Uy kể từ tháng 9 năm 2021. Các quan chức cho biết có khả năng lãi suất sẽ tiếp tục tăng vào tháng 8 và dự đoán lãi suất cho vay sẽ đạt mức cao nhất là 4,25% vào cuối năm nay.

Ngân hàng trung ương Anh (BoE) tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,5%, gấp đôi dự báo tăng 0,25%. Đây là lần tăng lãi suất thứ 13 liên tiếp của Anh, đưa lãi suất cơ bản lên mức 5%, mức cao nhất trong 15 năm qua.

Trước đó một tuần, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã tăng lãi suất chủ đạo lên 3,5%, đánh dấu lần tăng thứ 8 liên tiếp trong vòng chưa đến một năm, và lãi suất vay tái cấp vốn và lãi suất cho vay cũng tăng lần lượt lên 4% và 4,25%, đẩy chi phí vay của khu vực đồng euro lên mức cao nhất trong 22 năm. Chủ tịch ECB, bà Christine Lagarde, cho biết ECB sẽ tiếp tục tăng lãi suất một lần nữa vào tháng 9.

Cùng ngày ECB tăng lãi suất, Ngân hàng Trung ương Đan Mạch cũng tăng lãi suất 0,25% lên 3,25%. Ngân hàng Trung ương Canada (BoC) và Úc (RBA) cũng đã quyết định tăng lãi suất cơ bản 0,25% vào đầu tháng trước đó và cho thấy sẽ có thêm nhiều đợt tăng tiếp theo trong tương lai.

Trong khi đó, Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), ngân hàng trung ương lớn nhất thế giới, đã tạm ngừng tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 6 sau 10 lần tăng liên tiếp trước đó, nhưng vẫn cho thấy ý định tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ trong tương lai. Chủ tịch Fed Jerome Powell đã đưa ra tín hiệu về việc thực hiện nhiều đợt tăng lãi suất trong thời gian tới, có thể là trong hai cuộc họp chính sách liên tiếp diễn ra vào tháng 7 và tháng 9.

Trong khi các ngân hàng trung ương khác tiếp tục tăng lãi suất hoặc cho thấy sẽ tiếp tục tăng, duy trì chính sách thắt chặt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lại đã đảo ngược chính sách tiền tệ bằng việc quyết định nới lỏng, kết thúc giai đoạn thắt chặt ngắn ngủi kéo dài từ cuối quý 3 năm ngoái đến đầu quý 1 năm nay.

Cụ thể, sau hai lần tăng lãi suất điều hành trong tháng 9 và tháng 10 năm ngoái, chỉ trong vòng ba tháng, Ngân hàng Nhà nước đã giảm lãi suất điều hành bốn lần, lần gần nhất là giữa tháng 6 vừa qua. Chính sách giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước là một trong những yếu tố quan trọng đã làm giảm mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại đáng kể so với đầu năm nay, và cũng có tác động đến lãi suất trên các thị trường khác như thị trường trái phiếu và thị trường liên ngân hàng.

Lý do vì sao?

Yếu tố hỗ trợ lớn nhất cho việc giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có lẽ là không phải đối mặt với mức lạm phát cao như các nền kinh tế phát triển khác, đặc biệt là do Việt Nam phụ thuộc nhiều vào chuỗi cung ứng toàn cầu và một số mặt hàng chiến lược quan trọng không gặp vấn đề tăng giá đáng kể trong hơn một năm qua.

Theo dữ liệu từ Eurostat, chỉ số lạm phát của 20 quốc gia trong Eurozone đã giảm đáng kể xuống còn 6,1% trong tháng 5 năm 2023, so với mức 7% trong tháng 4. Tuy nhiên, mức lạm phát này vẫn cao hơn mục tiêu 2%. Quan trọng hơn, các quốc gia này có thể mất rất nhiều thời gian để đưa lạm phát về mức mục tiêu, tạo kỳ vọng cho thị trường rằng các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục tăng lãi suất.

Ví dụ, tại Thụy Sĩ, dù đã liên tục tăng lãi suất nhưng Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ dự báo lạm phát sẽ vẫn cao hơn mục tiêu 0-2% cho đến năm 2026. SNB cũng tăng dự báo lạm phát cho năm 2024 và 2025, cho thấy khả năng thắt chặt chính sách hơn trong tương lai. Tương tự, tại Anh, lạm phát giá tiêu dùng hàng năm là 8,7% trong tháng 5, không thay đổi so với tháng trước, nhưng lạm phát cốt lõi đã tăng từ 6,8% lên 7,1%, mức tăng cao nhất từ tháng 3 năm 1992.

Trái lại, áp lực lạm phát tại Mỹ đang giảm dần, với chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) - một trong những thước đo lạm phát được Fed ưa thích - tăng 3,8% trong tháng 5, thấp hơn so với mức tăng 4,3% trong tháng trước và là mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm 2021. Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn rất nhiều so với mục tiêu 2% của Fed. Chủ tịch Jerome Powell của Fed cũng đã cho biết mục tiêu 2% có thể khó đạt được trong vài năm tới.

Do đó, không ngạc nhiên khi Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ủng hộ quyết định tăng lãi suất gần đây của ECB và cho rằng chính sách tiền tệ cần tiếp tục thắt chặt hơn để đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%. Trước đó, IMF cũng kêu gọi Fed và các ngân hàng trung ương khác tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt và thận trọng chống lạm phát.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mặc dù lãi suất điều hành và các loại lãi suất trên thị trường giảm nhanh chóng, tăng trưởng tín dụng và cung tiền vẫn tăng rất chậm, cho thấy nhà điều hành vẫn đang cảnh giác. Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2023, tổng phương tiện thanh toán tăng 2,53% so với cuối năm 2022 (tăng 3,30% so với cùng kỳ năm trước); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 3,26% (tăng 3,97% so với cùng kỳ năm trước); tăng trưởng tín dụng đạt 3,13% (tăng 8,51% so với cùng kỳ năm trước).

Mặc dù tổng phương tiện thanh toán có dấu hiệu tăng nhanh hơn trong quý 2 gần đây (tăng chỉ 0,57% trong quý 1), tăng trưởng tín dụng riêng trong quý 2 (1,52%) thậm chí còn thấp hơn so với quý 1 (1,61%), theo dữ liệu từ Tổng cục Thống kê. Nếu so với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng tín dụng trong nửa đầu năm nay đã phản ánh rõ hình ảnh kinh tế đang giảm tốc và các hoạt động doanh nghiệp đang gặp khó khăn.

Có thể bạn quan tâm

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận sự phân hóa trong phiên đầu tuần

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận sự phân hóa trong phiên đầu tuần

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương mở cửa đầu tuần trong trạng thái phân hóa khi nhà đầu tư tiếp tục phân tích loạt dữ liệu thương mại mới nhất từ Trung Quốc, nền kinh tế giữ vai trò đầu tàu trong khu vực.
FPT đầu tư vào công ty SAP hàng đầu Hàn Quốc

FPT đầu tư vào công ty SAP hàng đầu Hàn Quốc

Kinh tế số
Được biết, Blueward là công ty tư vấn - dịch vụ CNTT độc lập hàng đầu Hàn Quốc trong lĩnh vực SAP/ERP. Theo đó, FPT sẽ sở hữu tối đa 10% cổ phần của Blueward. Khoản đầu tư này dự kiến sẽ hoàn tất trước thời điểm Blueward IPO vào năm 2028.
Quá trình

Quá trình 'thoát Trung' của Mỹ trong chiến tranh thương mại đã đạt đến đỉnh điểm

Thị trường
Chiến dịch tái cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu dưới thời Tổng thống Donald Trump đang bước vào giai đoạn mạnh nhất khi nhiều dữ liệu cho thấy sự lệ thuộc của Mỹ vào nguồn cung từ Trung Quốc đã giảm sâu, nhường chỗ cho sự trỗi dậy của các nhà cung ứng tại Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ và nhiều nền kinh tế Nam Á khác.

'Nvidia của Trung Quốc' Moore Threads tăng vọt hơn 400% khi chào sàn Thượng Hải

Giao dịch số
Thị trường chứng khoán Trung Quốc vừa chứng kiến một trong những màn ra mắt ấn tượng nhất trong lĩnh vực bán dẫn khi cổ phiếu của Moore Threads. Đây là startup GPU non trẻ được mệnh danh là “Nvidia của Trung Quốc” đã tăng vọt hơn 400% ngay trong phiên giao dịch đầu tiên tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thượng Hải.
Định vị kinh tế - tài chính Việt Nam trong bối cảnh mới

Định vị kinh tế - tài chính Việt Nam trong bối cảnh mới

Kinh tế số
Ngày 5/12, tại Hà Nội, Bộ Tài chính tổ chức Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025 với chủ đề “Định vị Việt Nam trong bối cảnh mới và tầm nhìn chiến lược kinh tế - tài chính giai đoạn 2026 – 2030”. Diễn đàn nhằm phân tích bối cảnh kinh tế mới, định vị chiến lược phát triển và tìm kiếm các động lực tăng trưởng cho giai đoạn 2026-2030.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
mây cụm
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
11°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
18°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16990 17260 17835
CAD 18520 18797 19412
CHF 32079 32461 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 30095 30368 31395
GBP 34391 34782 35715
HKD 0 3258 3460
JPY 162 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14964 15551
SGD 19799 20081 20602
THB 744 807 861
USD (1,2) 26104 0 0
USD (5,10,20) 26146 0 0
USD (50,100) 26174 26194 26412
Cập nhật: 10/12/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,172 26,172 26,412
USD(1-2-5) 25,126 - -
USD(10-20) 25,126 - -
EUR 30,287 30,311 31,485
JPY 166.04 166.34 173.41
GBP 34,727 34,821 35,673
AUD 17,219 17,281 17,740
CAD 18,724 18,784 19,333
CHF 32,389 32,490 33,187
SGD 19,933 19,995 20,629
CNY - 3,680 3,780
HKD 3,336 3,346 3,432
KRW 16.59 17.3 18.59
THB 790.31 800.07 852.25
NZD 14,943 15,082 15,447
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,051 4,171
NOK - 2,564 2,640
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,994.33 - 6,730.29
TWD 766.12 - 923.1
SAR - 6,922.12 7,251.83
KWD - 83,748 88,625
Cập nhật: 10/12/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,412
EUR 30,106 30,227 31,382
GBP 34,498 34,637 35,629
HKD 3,320 3,333 3,447
CHF 32,105 32,234 33,151
JPY 165.11 165.77 173.05
AUD 17,117 17,186 17,755
SGD 19,964 20,044 20,616
THB 804 807 845
CAD 18,685 18,760 19,342
NZD 14,969 15,495
KRW 17.21 18.83
Cập nhật: 10/12/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25976 25976 26401
AUD 17171 17271 18196
CAD 18700 18800 19814
CHF 32334 32364 33946
CNY 0 3697.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30281 30311 32033
GBP 34666 34716 36468
HKD 0 3390 0
JPY 165.44 165.94 176.45
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19957 20087 20815
THB 0 773.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15170000 15170000 15370000
SBJ 13000000 13000000 15370000
Cập nhật: 10/12/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,188 26,238 26,412
USD20 26,188 26,238 26,412
USD1 26,188 26,238 26,412
AUD 17,204 17,304 18,419
EUR 30,391 30,391 31,806
CAD 18,624 18,724 20,037
SGD 20,007 20,157 20,722
JPY 165.9 167.4 171.3
GBP 34,735 34,885 35,976
XAU 15,168,000 0 15,372,000
CNY 0 3,577 0
THB 0 807 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/12/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 10/12/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,170 15,370
Miếng SJC Nghệ An 15,170 15,370
Miếng SJC Thái Bình 15,170 15,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,970 15,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,970 15,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,970 15,270
NL 99.99 14,090
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,090
Trang sức 99.9 14,560 15,160
Trang sức 99.99 14,570 15,170
Cập nhật: 10/12/2025 08:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,517 15,372
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,517 15,373
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,488 1,513
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,488 1,514
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,473 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,812 148,812
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,386 112,886
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,864 102,364
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,342 91,842
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,284 87,784
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,331 62,831
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 1,537
Cập nhật: 10/12/2025 08:00