Tại sao Việt Nam lại có thể đảo ngược chính sách tiền tệ?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngoài các yếu tố đặc thù của mỗi nền kinh tế và những rủi ro liên quan đến tăng trưởng kinh tế và suy thoái, một yếu tố quan trọng nhất có thể làm cho Việt Nam thay đổi chính sách tiền tệ ngược lại so với các nền kinh tế phát triển khác là không phải đối mặt với mức lạm phát cao như các nền kinh tế đó.

tai sao viet nam lai co the dao nguoc chinh sach tien te

Ngày 22 tháng 6 năm 2023, châu Âu đã chứng kiến ba ngân hàng trung ương tiếp tục tăng lãi suất chính sách của mình. Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) đã tăng lãi suất chính sách lần thứ 5 liên tiếp, tăng thêm 0,25% lên mức 1,75% - mức cao nhất kể từ tháng 10 năm 2008, và cho thấy khả năng sẽ tiếp tục thắt chặt chính sách hơn nữa. Các nhà phân tích cũng dự báo SNB sẽ có một đợt tăng lãi suất khác vào tháng 9.

Ngân hàng trung ương Na Uy (Norges) đã tăng lãi suất tiền gửi thêm 0,5% lên 3,75%, đây là lần tăng lãi suất thứ 11 của Na Uy kể từ tháng 9 năm 2021. Các quan chức cho biết có khả năng lãi suất sẽ tiếp tục tăng vào tháng 8 và dự đoán lãi suất cho vay sẽ đạt mức cao nhất là 4,25% vào cuối năm nay.

Ngân hàng trung ương Anh (BoE) tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,5%, gấp đôi dự báo tăng 0,25%. Đây là lần tăng lãi suất thứ 13 liên tiếp của Anh, đưa lãi suất cơ bản lên mức 5%, mức cao nhất trong 15 năm qua.

Trước đó một tuần, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã tăng lãi suất chủ đạo lên 3,5%, đánh dấu lần tăng thứ 8 liên tiếp trong vòng chưa đến một năm, và lãi suất vay tái cấp vốn và lãi suất cho vay cũng tăng lần lượt lên 4% và 4,25%, đẩy chi phí vay của khu vực đồng euro lên mức cao nhất trong 22 năm. Chủ tịch ECB, bà Christine Lagarde, cho biết ECB sẽ tiếp tục tăng lãi suất một lần nữa vào tháng 9.

Cùng ngày ECB tăng lãi suất, Ngân hàng Trung ương Đan Mạch cũng tăng lãi suất 0,25% lên 3,25%. Ngân hàng Trung ương Canada (BoC) và Úc (RBA) cũng đã quyết định tăng lãi suất cơ bản 0,25% vào đầu tháng trước đó và cho thấy sẽ có thêm nhiều đợt tăng tiếp theo trong tương lai.

Trong khi đó, Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), ngân hàng trung ương lớn nhất thế giới, đã tạm ngừng tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 6 sau 10 lần tăng liên tiếp trước đó, nhưng vẫn cho thấy ý định tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ trong tương lai. Chủ tịch Fed Jerome Powell đã đưa ra tín hiệu về việc thực hiện nhiều đợt tăng lãi suất trong thời gian tới, có thể là trong hai cuộc họp chính sách liên tiếp diễn ra vào tháng 7 và tháng 9.

Trong khi các ngân hàng trung ương khác tiếp tục tăng lãi suất hoặc cho thấy sẽ tiếp tục tăng, duy trì chính sách thắt chặt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lại đã đảo ngược chính sách tiền tệ bằng việc quyết định nới lỏng, kết thúc giai đoạn thắt chặt ngắn ngủi kéo dài từ cuối quý 3 năm ngoái đến đầu quý 1 năm nay.

Cụ thể, sau hai lần tăng lãi suất điều hành trong tháng 9 và tháng 10 năm ngoái, chỉ trong vòng ba tháng, Ngân hàng Nhà nước đã giảm lãi suất điều hành bốn lần, lần gần nhất là giữa tháng 6 vừa qua. Chính sách giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước là một trong những yếu tố quan trọng đã làm giảm mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại đáng kể so với đầu năm nay, và cũng có tác động đến lãi suất trên các thị trường khác như thị trường trái phiếu và thị trường liên ngân hàng.

Lý do vì sao?

Yếu tố hỗ trợ lớn nhất cho việc giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có lẽ là không phải đối mặt với mức lạm phát cao như các nền kinh tế phát triển khác, đặc biệt là do Việt Nam phụ thuộc nhiều vào chuỗi cung ứng toàn cầu và một số mặt hàng chiến lược quan trọng không gặp vấn đề tăng giá đáng kể trong hơn một năm qua.

Theo dữ liệu từ Eurostat, chỉ số lạm phát của 20 quốc gia trong Eurozone đã giảm đáng kể xuống còn 6,1% trong tháng 5 năm 2023, so với mức 7% trong tháng 4. Tuy nhiên, mức lạm phát này vẫn cao hơn mục tiêu 2%. Quan trọng hơn, các quốc gia này có thể mất rất nhiều thời gian để đưa lạm phát về mức mục tiêu, tạo kỳ vọng cho thị trường rằng các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục tăng lãi suất.

Ví dụ, tại Thụy Sĩ, dù đã liên tục tăng lãi suất nhưng Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ dự báo lạm phát sẽ vẫn cao hơn mục tiêu 0-2% cho đến năm 2026. SNB cũng tăng dự báo lạm phát cho năm 2024 và 2025, cho thấy khả năng thắt chặt chính sách hơn trong tương lai. Tương tự, tại Anh, lạm phát giá tiêu dùng hàng năm là 8,7% trong tháng 5, không thay đổi so với tháng trước, nhưng lạm phát cốt lõi đã tăng từ 6,8% lên 7,1%, mức tăng cao nhất từ tháng 3 năm 1992.

Trái lại, áp lực lạm phát tại Mỹ đang giảm dần, với chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) - một trong những thước đo lạm phát được Fed ưa thích - tăng 3,8% trong tháng 5, thấp hơn so với mức tăng 4,3% trong tháng trước và là mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm 2021. Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn rất nhiều so với mục tiêu 2% của Fed. Chủ tịch Jerome Powell của Fed cũng đã cho biết mục tiêu 2% có thể khó đạt được trong vài năm tới.

Do đó, không ngạc nhiên khi Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ủng hộ quyết định tăng lãi suất gần đây của ECB và cho rằng chính sách tiền tệ cần tiếp tục thắt chặt hơn để đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%. Trước đó, IMF cũng kêu gọi Fed và các ngân hàng trung ương khác tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt và thận trọng chống lạm phát.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mặc dù lãi suất điều hành và các loại lãi suất trên thị trường giảm nhanh chóng, tăng trưởng tín dụng và cung tiền vẫn tăng rất chậm, cho thấy nhà điều hành vẫn đang cảnh giác. Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2023, tổng phương tiện thanh toán tăng 2,53% so với cuối năm 2022 (tăng 3,30% so với cùng kỳ năm trước); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 3,26% (tăng 3,97% so với cùng kỳ năm trước); tăng trưởng tín dụng đạt 3,13% (tăng 8,51% so với cùng kỳ năm trước).

Mặc dù tổng phương tiện thanh toán có dấu hiệu tăng nhanh hơn trong quý 2 gần đây (tăng chỉ 0,57% trong quý 1), tăng trưởng tín dụng riêng trong quý 2 (1,52%) thậm chí còn thấp hơn so với quý 1 (1,61%), theo dữ liệu từ Tổng cục Thống kê. Nếu so với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng tín dụng trong nửa đầu năm nay đã phản ánh rõ hình ảnh kinh tế đang giảm tốc và các hoạt động doanh nghiệp đang gặp khó khăn.

Có thể bạn quan tâm

Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng điểm nhờ lực đẩy công nghệ từ Phố Wall

Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng điểm nhờ lực đẩy công nghệ từ Phố Wall

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương mở cửa trong sắc xanh phiên sáng thứ Tư 3/12, hưởng lợi từ đà phục hồi của nhóm công nghệ Mỹ và sự bứt phá mạnh của tiền điện tử.
Bitcoin ghi nhận ngày tồi tệ nhất kể từ tháng 3

Bitcoin ghi nhận ngày tồi tệ nhất kể từ tháng 3

Giao dịch số
Thị trường tiền điện tử mở đầu tháng mới bằng một cú rơi mạnh, khi Bitcoin và Ether đồng loạt lao dốc trong phiên giao dịch thứ Hai theo giờ Mỹ, đánh dấu ngày giảm tệ hại nhất của Bitcoin kể từ tháng 3.
Phát động Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025

Phát động Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025

Thị trường
Ngày 1/12, tại Hà Nội, Bộ Công Thương chính thức phát động Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025 - Vietnam Grand Sale 2025.
Bitcoin và Ethereum đồng loạt lao dốc khi đợt bán tháo tiền điện tử lan rộng

Bitcoin và Ethereum đồng loạt lao dốc khi đợt bán tháo tiền điện tử lan rộng

Giao dịch số
Thị trường tiền điện tử mở đầu tháng mới trong sắc đỏ khi Bitcoin, Ethereum và hàng loạt altcoin sụt mạnh trong phiên giao dịch sáng 1/12 theo giờ London, phản ánh tâm lý né tránh rủi ro ngày càng gia tăng của nhà đầu tư toàn cầu.
Chào năm mới 2026, VNPT siêu khuyến mại lên đến 4,2 tỷ đồng

Chào năm mới 2026, VNPT siêu khuyến mại lên đến 4,2 tỷ đồng

Thị trường
Chương trình khuyến mãi sẽ diễn ra từ ngày 01/12/2025 đến 01/02/2026 trên phạm vi toàn quốc. Tổng giá trị giải thưởng của chương trình lên tới gần 4,2 tỷ đồng, với hàng nghìn phần quà công nghệ cao cấp dành tặng khách hàng trên toàn quốc.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
22°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
17°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
17°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
19°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
17°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
21°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16940 17210 17790
CAD 18371 18647 19262
CHF 32185 32567 33210
CNY 0 3470 3830
EUR 30088 30361 31386
GBP 34374 34765 35696
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14904 15494
SGD 19810 20091 20618
THB 743 806 860
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26408
Cập nhật: 06/12/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,408
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,327 30,351 31,527
JPY 167.43 167.73 174.89
GBP 34,791 34,885 35,731
AUD 17,213 17,275 17,737
CAD 18,596 18,656 19,202
CHF 32,530 32,631 33,340
SGD 19,987 20,049 20,684
CNY - 3,681 3,781
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.61 17.32 18.61
THB 790.64 800.41 852.08
NZD 14,926 15,065 15,432
SEK - 2,761 2,843
DKK - 4,056 4,177
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,008.13 - 6,745.8
TWD 763.41 - 919.25
SAR - 6,923.65 7,253.81
KWD - 83,812 88,693
Cập nhật: 06/12/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,408
EUR 30,134 30,255 31,410
GBP 34,517 34,656 35,647
HKD 3,318 3,331 3,445
CHF 32,235 32,364 33,287
JPY 166.10 166.77 174.13
AUD 17,092 17,161 17,730
SGD 19,994 20,074 20,648
THB 801 804 841
CAD 18,550 18,624 19,199
NZD 14,955 15,481
KRW 17.18 18.79
Cập nhật: 06/12/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25948 25948 26403
AUD 17119 17219 18150
CAD 18548 18648 19661
CHF 32415 32445 34035
CNY 0 3693.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30261 30291 32016
GBP 34671 34721 36473
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15016 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19967 20097 20828
THB 0 772.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15290000 15290000 15490000
SBJ 13000000 13000000 15490000
Cập nhật: 06/12/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,408
USD20 26,180 26,230 26,408
USD1 23,894 26,230 26,408
AUD 17,157 17,257 18,394
EUR 30,408 30,408 31,860
CAD 18,493 18,593 19,926
SGD 20,041 20,191 20,774
JPY 167.12 168.62 173.39
GBP 34,769 34,919 35,728
XAU 15,288,000 0 15,492,000
CNY 0 3,577 0
THB 0 809 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/12/2025 06:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
Cập nhật: 06/12/2025 06:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,290 15,490
Miếng SJC Nghệ An 15,290 15,490
Miếng SJC Thái Bình 15,290 15,490
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,060 15,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,060 15,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,060 15,360
NL 99.99 14,180
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180
Trang sức 99.9 14,650 15,250
Trang sức 99.99 14,660 15,260
Cập nhật: 06/12/2025 06:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,529 15,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,529 15,493
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,526
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 1,515
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 1,455 150
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,286 113,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,568 10,318
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,074 92,574
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,983 88,483
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,832 63,332
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 1,549
Cập nhật: 06/12/2025 06:00