Tại sao Việt Nam lại có thể đảo ngược chính sách tiền tệ?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngoài các yếu tố đặc thù của mỗi nền kinh tế và những rủi ro liên quan đến tăng trưởng kinh tế và suy thoái, một yếu tố quan trọng nhất có thể làm cho Việt Nam thay đổi chính sách tiền tệ ngược lại so với các nền kinh tế phát triển khác là không phải đối mặt với mức lạm phát cao như các nền kinh tế đó.

tai sao viet nam lai co the dao nguoc chinh sach tien te

Ngày 22 tháng 6 năm 2023, châu Âu đã chứng kiến ba ngân hàng trung ương tiếp tục tăng lãi suất chính sách của mình. Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) đã tăng lãi suất chính sách lần thứ 5 liên tiếp, tăng thêm 0,25% lên mức 1,75% - mức cao nhất kể từ tháng 10 năm 2008, và cho thấy khả năng sẽ tiếp tục thắt chặt chính sách hơn nữa. Các nhà phân tích cũng dự báo SNB sẽ có một đợt tăng lãi suất khác vào tháng 9.

Ngân hàng trung ương Na Uy (Norges) đã tăng lãi suất tiền gửi thêm 0,5% lên 3,75%, đây là lần tăng lãi suất thứ 11 của Na Uy kể từ tháng 9 năm 2021. Các quan chức cho biết có khả năng lãi suất sẽ tiếp tục tăng vào tháng 8 và dự đoán lãi suất cho vay sẽ đạt mức cao nhất là 4,25% vào cuối năm nay.

Ngân hàng trung ương Anh (BoE) tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,5%, gấp đôi dự báo tăng 0,25%. Đây là lần tăng lãi suất thứ 13 liên tiếp của Anh, đưa lãi suất cơ bản lên mức 5%, mức cao nhất trong 15 năm qua.

Trước đó một tuần, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã tăng lãi suất chủ đạo lên 3,5%, đánh dấu lần tăng thứ 8 liên tiếp trong vòng chưa đến một năm, và lãi suất vay tái cấp vốn và lãi suất cho vay cũng tăng lần lượt lên 4% và 4,25%, đẩy chi phí vay của khu vực đồng euro lên mức cao nhất trong 22 năm. Chủ tịch ECB, bà Christine Lagarde, cho biết ECB sẽ tiếp tục tăng lãi suất một lần nữa vào tháng 9.

Cùng ngày ECB tăng lãi suất, Ngân hàng Trung ương Đan Mạch cũng tăng lãi suất 0,25% lên 3,25%. Ngân hàng Trung ương Canada (BoC) và Úc (RBA) cũng đã quyết định tăng lãi suất cơ bản 0,25% vào đầu tháng trước đó và cho thấy sẽ có thêm nhiều đợt tăng tiếp theo trong tương lai.

Trong khi đó, Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), ngân hàng trung ương lớn nhất thế giới, đã tạm ngừng tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 6 sau 10 lần tăng liên tiếp trước đó, nhưng vẫn cho thấy ý định tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ trong tương lai. Chủ tịch Fed Jerome Powell đã đưa ra tín hiệu về việc thực hiện nhiều đợt tăng lãi suất trong thời gian tới, có thể là trong hai cuộc họp chính sách liên tiếp diễn ra vào tháng 7 và tháng 9.

Trong khi các ngân hàng trung ương khác tiếp tục tăng lãi suất hoặc cho thấy sẽ tiếp tục tăng, duy trì chính sách thắt chặt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lại đã đảo ngược chính sách tiền tệ bằng việc quyết định nới lỏng, kết thúc giai đoạn thắt chặt ngắn ngủi kéo dài từ cuối quý 3 năm ngoái đến đầu quý 1 năm nay.

Cụ thể, sau hai lần tăng lãi suất điều hành trong tháng 9 và tháng 10 năm ngoái, chỉ trong vòng ba tháng, Ngân hàng Nhà nước đã giảm lãi suất điều hành bốn lần, lần gần nhất là giữa tháng 6 vừa qua. Chính sách giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước là một trong những yếu tố quan trọng đã làm giảm mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại đáng kể so với đầu năm nay, và cũng có tác động đến lãi suất trên các thị trường khác như thị trường trái phiếu và thị trường liên ngân hàng.

Lý do vì sao?

Yếu tố hỗ trợ lớn nhất cho việc giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có lẽ là không phải đối mặt với mức lạm phát cao như các nền kinh tế phát triển khác, đặc biệt là do Việt Nam phụ thuộc nhiều vào chuỗi cung ứng toàn cầu và một số mặt hàng chiến lược quan trọng không gặp vấn đề tăng giá đáng kể trong hơn một năm qua.

Theo dữ liệu từ Eurostat, chỉ số lạm phát của 20 quốc gia trong Eurozone đã giảm đáng kể xuống còn 6,1% trong tháng 5 năm 2023, so với mức 7% trong tháng 4. Tuy nhiên, mức lạm phát này vẫn cao hơn mục tiêu 2%. Quan trọng hơn, các quốc gia này có thể mất rất nhiều thời gian để đưa lạm phát về mức mục tiêu, tạo kỳ vọng cho thị trường rằng các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục tăng lãi suất.

Ví dụ, tại Thụy Sĩ, dù đã liên tục tăng lãi suất nhưng Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ dự báo lạm phát sẽ vẫn cao hơn mục tiêu 0-2% cho đến năm 2026. SNB cũng tăng dự báo lạm phát cho năm 2024 và 2025, cho thấy khả năng thắt chặt chính sách hơn trong tương lai. Tương tự, tại Anh, lạm phát giá tiêu dùng hàng năm là 8,7% trong tháng 5, không thay đổi so với tháng trước, nhưng lạm phát cốt lõi đã tăng từ 6,8% lên 7,1%, mức tăng cao nhất từ tháng 3 năm 1992.

Trái lại, áp lực lạm phát tại Mỹ đang giảm dần, với chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) - một trong những thước đo lạm phát được Fed ưa thích - tăng 3,8% trong tháng 5, thấp hơn so với mức tăng 4,3% trong tháng trước và là mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm 2021. Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn rất nhiều so với mục tiêu 2% của Fed. Chủ tịch Jerome Powell của Fed cũng đã cho biết mục tiêu 2% có thể khó đạt được trong vài năm tới.

Do đó, không ngạc nhiên khi Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ủng hộ quyết định tăng lãi suất gần đây của ECB và cho rằng chính sách tiền tệ cần tiếp tục thắt chặt hơn để đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%. Trước đó, IMF cũng kêu gọi Fed và các ngân hàng trung ương khác tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt và thận trọng chống lạm phát.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mặc dù lãi suất điều hành và các loại lãi suất trên thị trường giảm nhanh chóng, tăng trưởng tín dụng và cung tiền vẫn tăng rất chậm, cho thấy nhà điều hành vẫn đang cảnh giác. Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2023, tổng phương tiện thanh toán tăng 2,53% so với cuối năm 2022 (tăng 3,30% so với cùng kỳ năm trước); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 3,26% (tăng 3,97% so với cùng kỳ năm trước); tăng trưởng tín dụng đạt 3,13% (tăng 8,51% so với cùng kỳ năm trước).

Mặc dù tổng phương tiện thanh toán có dấu hiệu tăng nhanh hơn trong quý 2 gần đây (tăng chỉ 0,57% trong quý 1), tăng trưởng tín dụng riêng trong quý 2 (1,52%) thậm chí còn thấp hơn so với quý 1 (1,61%), theo dữ liệu từ Tổng cục Thống kê. Nếu so với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng tín dụng trong nửa đầu năm nay đã phản ánh rõ hình ảnh kinh tế đang giảm tốc và các hoạt động doanh nghiệp đang gặp khó khăn.

Có thể bạn quan tâm

Động lực tăng trưởng của vùng đô thị vệ tinh phía Đông TP. HCM

Động lực tăng trưởng của vùng đô thị vệ tinh phía Đông TP. HCM

Thị trường
Thị trường bất động sản giáp ranh phía Đông TP.HCM đang bước vào giai đoạn chuyển động rõ nét. Chu kỳ đầu tư mới với tầm nhìn dài hạn đang mở ra ở các khu vực như Biên Hòa, Long Thành,… nhờ quỹ đất rộng, hạ tầng đồng bộ và lợi suất cho thuê tốt.
Hà Nội khởi công Dự án An Khánh Ecomony, mở điểm nhấn đô thị mới tại cửa ngõ phía Tây

Hà Nội khởi công Dự án An Khánh Ecomony, mở điểm nhấn đô thị mới tại cửa ngõ phía Tây

Thị trường
Sáng 16/11 tại xã Sơn Đồng (TP Hà Nội), Công ty CP Đầu tư Reatimes Holding phối hợp CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị mới Hà Nội (HANDI) tổ chức Lễ khởi công Dự án An Khánh Ecomony.
Hoa Kỳ và Thụy Sĩ ký thỏa thuận giảm thuế, thu hút vốn đầu tư vào Mỹ

Hoa Kỳ và Thụy Sĩ ký thỏa thuận giảm thuế, thu hút vốn đầu tư vào Mỹ

Thị trường
Hoa Kỳ và Thụy Sĩ đã đạt được một thỏa thuận thương mại quan trọng với mục tiêu giảm thuế quan xuống 15 phần trăm, đồng thời mở ra cơ hội đầu tư trị giá hàng trăm tỉ đô la vào nền kinh tế Mỹ. Đại diện Thương mại Hoa Kỳ Jamieson Greer xác nhận thông tin này trong cuộc trao đổi với CNBC vào sáng thứ sáu 14/11.
Khai mạc

Khai mạc 'Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam - Online Friday 2025'

Thương mại điện tử
Tối ngày 14/11/2025, tại Hà Nội, Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) đã tổ chức Lễ khai mạc Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam - Online Friday 2025.
Thế hệ Millennials và Gen Z Ấn Độ đang tái định nghĩa sự giàu có

Thế hệ Millennials và Gen Z Ấn Độ đang tái định nghĩa sự giàu có

Kinh tế số
Thế hệ Millennials và Gen Z thuộc các gia đình giàu có Ấn Độ đang làm thay đổi cách quản lý và gia tăng tài sản, chuyển từ bất động sản và vàng sang đầu tư tài chính, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 16°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
24°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
23°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
20°C
Hà Giang

13°C

Cảm giác: 12°C
mây rải rác
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
18°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 14°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
21°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa cường độ nặng
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
23°C
Nghệ An

12°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
13°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
13°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
18°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
24°C
Quảng Bình

10°C

Cảm giác: 10°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/11/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 21/11/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 21/11/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 21/11/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 21/11/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 22/11/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 22/11/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 22/11/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 22/11/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/11/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 23/11/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 23/11/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 24/11/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 24/11/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 24/11/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 24/11/2025 18:00
17°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 02:45