Tại sao Việt Nam lại có thể đảo ngược chính sách tiền tệ?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngoài các yếu tố đặc thù của mỗi nền kinh tế và những rủi ro liên quan đến tăng trưởng kinh tế và suy thoái, một yếu tố quan trọng nhất có thể làm cho Việt Nam thay đổi chính sách tiền tệ ngược lại so với các nền kinh tế phát triển khác là không phải đối mặt với mức lạm phát cao như các nền kinh tế đó.

tai sao viet nam lai co the dao nguoc chinh sach tien te

Ngày 22 tháng 6 năm 2023, châu Âu đã chứng kiến ba ngân hàng trung ương tiếp tục tăng lãi suất chính sách của mình. Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) đã tăng lãi suất chính sách lần thứ 5 liên tiếp, tăng thêm 0,25% lên mức 1,75% - mức cao nhất kể từ tháng 10 năm 2008, và cho thấy khả năng sẽ tiếp tục thắt chặt chính sách hơn nữa. Các nhà phân tích cũng dự báo SNB sẽ có một đợt tăng lãi suất khác vào tháng 9.

Ngân hàng trung ương Na Uy (Norges) đã tăng lãi suất tiền gửi thêm 0,5% lên 3,75%, đây là lần tăng lãi suất thứ 11 của Na Uy kể từ tháng 9 năm 2021. Các quan chức cho biết có khả năng lãi suất sẽ tiếp tục tăng vào tháng 8 và dự đoán lãi suất cho vay sẽ đạt mức cao nhất là 4,25% vào cuối năm nay.

Ngân hàng trung ương Anh (BoE) tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,5%, gấp đôi dự báo tăng 0,25%. Đây là lần tăng lãi suất thứ 13 liên tiếp của Anh, đưa lãi suất cơ bản lên mức 5%, mức cao nhất trong 15 năm qua.

Trước đó một tuần, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã tăng lãi suất chủ đạo lên 3,5%, đánh dấu lần tăng thứ 8 liên tiếp trong vòng chưa đến một năm, và lãi suất vay tái cấp vốn và lãi suất cho vay cũng tăng lần lượt lên 4% và 4,25%, đẩy chi phí vay của khu vực đồng euro lên mức cao nhất trong 22 năm. Chủ tịch ECB, bà Christine Lagarde, cho biết ECB sẽ tiếp tục tăng lãi suất một lần nữa vào tháng 9.

Cùng ngày ECB tăng lãi suất, Ngân hàng Trung ương Đan Mạch cũng tăng lãi suất 0,25% lên 3,25%. Ngân hàng Trung ương Canada (BoC) và Úc (RBA) cũng đã quyết định tăng lãi suất cơ bản 0,25% vào đầu tháng trước đó và cho thấy sẽ có thêm nhiều đợt tăng tiếp theo trong tương lai.

Trong khi đó, Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), ngân hàng trung ương lớn nhất thế giới, đã tạm ngừng tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 6 sau 10 lần tăng liên tiếp trước đó, nhưng vẫn cho thấy ý định tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ trong tương lai. Chủ tịch Fed Jerome Powell đã đưa ra tín hiệu về việc thực hiện nhiều đợt tăng lãi suất trong thời gian tới, có thể là trong hai cuộc họp chính sách liên tiếp diễn ra vào tháng 7 và tháng 9.

Trong khi các ngân hàng trung ương khác tiếp tục tăng lãi suất hoặc cho thấy sẽ tiếp tục tăng, duy trì chính sách thắt chặt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lại đã đảo ngược chính sách tiền tệ bằng việc quyết định nới lỏng, kết thúc giai đoạn thắt chặt ngắn ngủi kéo dài từ cuối quý 3 năm ngoái đến đầu quý 1 năm nay.

Cụ thể, sau hai lần tăng lãi suất điều hành trong tháng 9 và tháng 10 năm ngoái, chỉ trong vòng ba tháng, Ngân hàng Nhà nước đã giảm lãi suất điều hành bốn lần, lần gần nhất là giữa tháng 6 vừa qua. Chính sách giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước là một trong những yếu tố quan trọng đã làm giảm mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại đáng kể so với đầu năm nay, và cũng có tác động đến lãi suất trên các thị trường khác như thị trường trái phiếu và thị trường liên ngân hàng.

Lý do vì sao?

Yếu tố hỗ trợ lớn nhất cho việc giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có lẽ là không phải đối mặt với mức lạm phát cao như các nền kinh tế phát triển khác, đặc biệt là do Việt Nam phụ thuộc nhiều vào chuỗi cung ứng toàn cầu và một số mặt hàng chiến lược quan trọng không gặp vấn đề tăng giá đáng kể trong hơn một năm qua.

Theo dữ liệu từ Eurostat, chỉ số lạm phát của 20 quốc gia trong Eurozone đã giảm đáng kể xuống còn 6,1% trong tháng 5 năm 2023, so với mức 7% trong tháng 4. Tuy nhiên, mức lạm phát này vẫn cao hơn mục tiêu 2%. Quan trọng hơn, các quốc gia này có thể mất rất nhiều thời gian để đưa lạm phát về mức mục tiêu, tạo kỳ vọng cho thị trường rằng các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục tăng lãi suất.

Ví dụ, tại Thụy Sĩ, dù đã liên tục tăng lãi suất nhưng Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ dự báo lạm phát sẽ vẫn cao hơn mục tiêu 0-2% cho đến năm 2026. SNB cũng tăng dự báo lạm phát cho năm 2024 và 2025, cho thấy khả năng thắt chặt chính sách hơn trong tương lai. Tương tự, tại Anh, lạm phát giá tiêu dùng hàng năm là 8,7% trong tháng 5, không thay đổi so với tháng trước, nhưng lạm phát cốt lõi đã tăng từ 6,8% lên 7,1%, mức tăng cao nhất từ tháng 3 năm 1992.

Trái lại, áp lực lạm phát tại Mỹ đang giảm dần, với chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) - một trong những thước đo lạm phát được Fed ưa thích - tăng 3,8% trong tháng 5, thấp hơn so với mức tăng 4,3% trong tháng trước và là mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm 2021. Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn rất nhiều so với mục tiêu 2% của Fed. Chủ tịch Jerome Powell của Fed cũng đã cho biết mục tiêu 2% có thể khó đạt được trong vài năm tới.

Do đó, không ngạc nhiên khi Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ủng hộ quyết định tăng lãi suất gần đây của ECB và cho rằng chính sách tiền tệ cần tiếp tục thắt chặt hơn để đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%. Trước đó, IMF cũng kêu gọi Fed và các ngân hàng trung ương khác tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt và thận trọng chống lạm phát.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mặc dù lãi suất điều hành và các loại lãi suất trên thị trường giảm nhanh chóng, tăng trưởng tín dụng và cung tiền vẫn tăng rất chậm, cho thấy nhà điều hành vẫn đang cảnh giác. Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2023, tổng phương tiện thanh toán tăng 2,53% so với cuối năm 2022 (tăng 3,30% so với cùng kỳ năm trước); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 3,26% (tăng 3,97% so với cùng kỳ năm trước); tăng trưởng tín dụng đạt 3,13% (tăng 8,51% so với cùng kỳ năm trước).

Mặc dù tổng phương tiện thanh toán có dấu hiệu tăng nhanh hơn trong quý 2 gần đây (tăng chỉ 0,57% trong quý 1), tăng trưởng tín dụng riêng trong quý 2 (1,52%) thậm chí còn thấp hơn so với quý 1 (1,61%), theo dữ liệu từ Tổng cục Thống kê. Nếu so với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng tín dụng trong nửa đầu năm nay đã phản ánh rõ hình ảnh kinh tế đang giảm tốc và các hoạt động doanh nghiệp đang gặp khó khăn.

Có thể bạn quan tâm

Hợp tác triển khai dự án tài chính số đến với thanh niên

Hợp tác triển khai dự án tài chính số đến với thanh niên

Kinh tế số
Đó là nội dung trong chương trình ký kết thỏa thuận hợp tác giai đoạn 2025 - 2028 giữa Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) diễn ra chiều 26/3, tại Hà Nội.
Đề xuất loại bỏ xăng và điều hòa khỏi danh mục Thuế tiêu thụ đặc biệt

Đề xuất loại bỏ xăng và điều hòa khỏi danh mục Thuế tiêu thụ đặc biệt

Kinh tế số
Nhiều đại biểu Quốc hội cho rằng việc áp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và điều hòa nhiệt độ đi ngược lại mục tiêu điều tiết hành vi tiêu dùng của chính sách thuế này.
Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận đà tăng ấn tượng

Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận đà tăng ấn tượng

Giao dịch số
Sáng 26/3, thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận đà tăng ấn tượng trong phiên giao dịch, được hỗ trợ bởi thành quả tích cực của thị trường Hoa Kỳ và kỳ vọng về chính sách thuế quan của Tổng thống Trump.
Ngành game giúp định hình lại chương trình khách hàng thân thiết

Ngành game giúp định hình lại chương trình khách hàng thân thiết

Kinh tế số
Hơn 57% doanh nghiệp tại châu Á gặp khó khăn trong việc giữ chân khách hàng thân thiết. Trước thách thức này, các thương hiệu tìm kiếm giải pháp sáng tạo để tăng cường mức độ gắn kết với khách hàng.
Xuất khẩu hải sản Na Uy sang Việt Nam tăng mạnh trong năm 2024

Xuất khẩu hải sản Na Uy sang Việt Nam tăng mạnh trong năm 2024

Thị trường
Hội đồng Hải sản Na Uy (NSC) cho biết xuất khẩu hải sản Na Uy sang Việt Nam năm 2024 đạt mức kỷ lục, phản ánh nhu cầu tăng cao đối với sản phẩm hải sản chất lượng cao, có nguồn gốc bền vững, cũng như sự hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào chuỗi cung ứng quốc tế.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
27°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
24°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
20°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
25°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
mây rải rác
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
26°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
22°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15526 15790 16421
CAD 17308 17580 18198
CHF 28439 28806 29454
CNY 0 3358 3600
EUR 27133 27395 28437
GBP 32375 32758 33706
HKD 0 3165 3368
JPY 164 168 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14258 14853
SGD 18575 18852 19380
THB 668 731 784
USD (1,2) 25388 0 0
USD (5,10,20) 25424 0 0
USD (50,100) 25452 25485 25830
Cập nhật: 02/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,460 25,460 25,820
USD(1-2-5) 24,442 - -
USD(10-20) 24,442 - -
GBP 32,699 32,775 33,658
HKD 3,239 3,246 3,345
CHF 28,628 28,657 29,459
JPY 167.61 167.88 175.43
THB 691.73 726.15 777.04
AUD 15,840 15,863 16,298
CAD 17,602 17,627 18,105
SGD 18,739 18,816 19,412
SEK - 2,509 2,597
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,650 3,777
NOK - 2,399 2,483
CNY - 3,491 3,586
RUB - - -
NZD 14,262 14,351 14,777
KRW 15.27 16.87 18.11
EUR 27,254 27,298 28,465
TWD 696.42 - 842.59
MYR 5,400.48 - 6,093.01
SAR - 6,719.96 7,074.51
KWD - 80,915 86,079
XAU - - 102,100
Cập nhật: 02/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,420 25,440 25,780
EUR 27,166 27,275 28,388
GBP 32,488 32,618 33,580
HKD 3,225 3,238 3,346
CHF 28,432 28,546 29,443
JPY 166.95 167.62 174.80
AUD 15,669 15,732 16,252
SGD 18,720 18,795 19,332
THB 733 736 768
CAD 17,474 17,544 18,052
NZD 14,278 14,778
KRW 16.67 18.38
Cập nhật: 02/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25455 25455 25815
AUD 15674 15774 16347
CAD 17471 17571 18124
CHF 28642 28672 29555
CNY 0 3491.2 0
CZK 0 1058 0
DKK 0 3700 0
EUR 27233 27333 28208
GBP 32615 32665 33776
HKD 0 3295 0
JPY 168.45 168.95 175.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 5920 0
NOK 0 2432 0
NZD 0 14345 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2542 0
SGD 18706 18836 19564
THB 0 696.1 0
TWD 0 765 0
XAU 9900000 9900000 10150000
XBJ 8800000 8800000 10150000
Cập nhật: 02/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,485 25,535 25,770
USD20 25,485 25,535 25,770
USD1 25,485 25,535 25,770
AUD 15,716 15,866 16,933
EUR 27,415 27,565 28,728
CAD 17,411 17,511 18,822
SGD 18,791 18,941 19,410
JPY 168.16 169.66 174.24
GBP 32,710 32,860 33,641
XAU 9,988,000 0 10,262,000
CNY 0 3,380 0
THB 0 732 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/04/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 99,400 102,100
AVPL/SJC HCM 99,400 102,100
AVPL/SJC ĐN 99,400 102,100
Nguyên liệu 9999 - HN 99,400 10,120
Nguyên liệu 999 - HN 99,300 10,110
Cập nhật: 02/04/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 99.400 102.100
TPHCM - SJC 99.400 102.100
Hà Nội - PNJ 99.400 102.100
Hà Nội - SJC 99.400 102.100
Đà Nẵng - PNJ 99.400 102.100
Đà Nẵng - SJC 99.400 102.100
Miền Tây - PNJ 99.400 102.100
Miền Tây - SJC 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - SJC 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.400
Giá vàng nữ trang - SJC 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.400 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.300 101.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.480 100.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.940 93.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.080 76.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.940 69.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.890 66.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.810 62.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.260 59.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.040 42.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.860 38.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.280 33.780
Cập nhật: 02/04/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,850 10,200
Trang sức 99.9 9,840 10,190
NL 99.99 9,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,960 10,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,960 10,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,960 10,210
Miếng SJC Thái Bình 9,950 10,210
Miếng SJC Nghệ An 9,950 10,210
Miếng SJC Hà Nội 9,950 10,210
Cập nhật: 02/04/2025 07:00