Tiềm ẩn nguy cơ tai nạn từ việc xây dựng đường cao tốc chỉ với hai làn xe

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sau vụ tai nạn đáng tiếc trên đoạn cao tốc Cam Lộ - La Sơn, một số chuyên gia đã lên tiếng đề xuất cần phải rà soát, kiểm tra và có những phương án khắc phục lại tất cả các tuyến đường cao tốc chỉ có hai làn xe và thiếu dải phân cách cứng.

tiem an nguy co tai nan tu viec xay dung duong cao toc chi voi hai lan xe

Hiện trường vụ tai nạn thảm khốc trên cao tốc Cam Lộ - La Sơn sáng 18/2.

Theo TS Nguyễn Xuân Thủy, nguyên Giám đốc Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, nhiều đoạn đường cao tốc ở Việt Nam, đặc biệt là các phần của tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông, đã không đạt đúng chuẩn cao tốc, với chỉ hai làn xe. Việc xây dựng đường cao tốc chỉ với hai làn xe không chỉ không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho giao thông mà còn tạo ra nguy cơ tai nạn.

Hạ tầng của nhiều đoạn cao tốc đang gặp phải nhiều vấn đề, như đường hẹp, thiếu làn dừng khẩn cấp, dẫn đến việc giới hạn tốc độ trên nhiều tuyến là 80km/h. Điều này khiến cho người điều khiển xe cảm thấy không hài lòng, vì tốc độ này không phản ánh được tiêu chuẩn của đường cao tốc. Trong khi đó, tốc độ trung bình được thiết kế cho xe ô tô trên đường cao tốc là 100 - 120 km/h. Vì vậy, việc giới hạn tốc độ tại mức 80 - 90 km/h không thể coi là đường cao tốc.

Các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng của các tuyến cao tốc, như sự xuống cấp, hằn lún, và nguy cơ mất an toàn giao thông, đều cần được khắc phục kịp thời, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.

Đường cao tốc làm đến đâu phải hoàn thiện đến đấy

Theo TS Nguyễn Xuân Thủy và PGS.TS Nguyễn Quang Toản, các tuyến đường cao tốc ở Việt Nam nên được xây dựng trong một giai đoạn duy nhất, ưu tiên cho các tuyến xương sống quốc gia và tuyến liên vùng. Họ cho rằng việc làm đồng bộ từ đầu giúp tránh lãng phí nguồn lực và tối ưu hiệu quả của hạ tầng giao thông.

PGS.TS Nguyễn Quang Toản cho rằng việc nâng cấp và mở rộng thêm làn xe trên đường cao tốc sau khoảng 5-10 năm khi đưa vào khai thác là một thiếu sót của cả tư vấn và các nhà quyết định đầu tư. Việc này không chỉ tốn kém mà còn khó khăn, đặc biệt là khi xây thêm làn xe trên một đoạn đường cao tốc đã hoàn thành.

Trong nhiều quốc gia phát triển, khi phát triển đường cao tốc, họ luôn tính đến lưu lượng xe trong khoảng 25 năm sau. Người ta thường tăng số lượng đường thay vì tăng số làn xe trên một tuyến đường cao tốc.

Tuy nhiên, ở Việt Nam, hiện nguồn vốn đầu tư vào đường cao tốc không nhiều và có hạn, trong khi nhiệm vụ xây dựng đường cao tốc lại nhiều. Điều này càng được thách thức bởi sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, dẫn đến tăng lưu lượng xe một cách không thể dự báo được trong một vài năm tới.

Theo Bộ Giao thông Vận tải, để đạt được mục tiêu 5.000km đường cao tốc vào năm 2030, cần khoảng 813.000 tỷ đồng vốn đầu tư, trong đó cần khoảng 393.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2021-2025. Do đó, việc lên kế hoạch đầu tư cho đường cao tốc cần phải được thực hiện một cách cân nhắc và hiệu quả nhất.

Trên thế giới, có nhiều quốc gia xây dựng các đoạn đường cao tốc chỉ với hai làn xe. Tuy nhiên, việc xây dựng đường cao tốc chỉ với hai làn xe phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như mục đích sử dụng, lưu lượng giao thông, và điều kiện địa phương. Một số quốc gia có thể xây dựng đoạn đường cao tốc với hai làn xe nhưng sử dụng các biện pháp khác nhau để đảm bảo an toàn và hiệu quả giao thông. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng các biện pháp kiểm soát tốc độ, thiết kế đường bố trí linh hoạt, hoặc cải thiện hạ tầng giao thông phụ trợ khác. Tuy nhiên, việc có quốc gia nào xây dựng đường cao tốc chỉ với hai làn xe hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể của từng quốc gia và không có một quy tắc chung cho tất cả các trường hợp.

Đường cao tốc với hai làn xe có đúng tiêu chuẩn hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

Mục đích sử dụng: Đường cao tốc với hai làn xe có thể phù hợp với mục đích sử dụng cụ thể của một tuyến đường. Nếu lưu lượng giao thông không quá lớn và không có nhu cầu tăng tốc độ hoặc giảm ùn tắc, một đoạn đường cao tốc với hai làn xe có thể đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng.

Tiêu chuẩn kỹ thuật: Tiêu chuẩn xây dựng đường cao tốc thường được quy định bởi các cơ quan quản lý giao thông và xây dựng địa phương, quốc gia hoặc quốc tế. Những tiêu chuẩn này thường liên quan đến các yếu tố như bề rộng của làn xe, vạch kẻ đường, độ nghiêng của cung đường, hệ thống chiếu sáng và các biện pháp an toàn khác. Điều này có thể đảm bảo rằng các đoạn đường cao tốc đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn và tiện nghi cần thiết cho người dùng.

Đánh giá vận hành: Quan trọng hơn cả là việc đánh giá vận hành thực tế của một tuyến đường cao tốc với hai làn xe. Nếu tuyến đường này có thể đảm bảo sự di chuyển thông suốt, an toàn và hiệu quả cho người dùng trong điều kiện giao thông thực tế, thì nó có thể được coi là đúng tiêu chuẩn.

Có thể nhận định, việc xây dựng đường cao tốc với hai làn xe có thể phù hợp với điều kiện và nhu cầu cụ thể của mỗi Quốc gia, địa phương,.. miễn là nó đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn và tiện ích cần thiết.

Có thể bạn quan tâm

Thành công tạo ra dòng điện spin trong graphene mà không cần từ trường

Thành công tạo ra dòng điện spin trong graphene mà không cần từ trường

Khoa học
Vật liệu graphene siêu mỏng vừa tạo ra bước ngoặt trong ngành điện tử khi các nhà khoa học lần đầu khiến nó sinh ra dòng điện đặc biệt mà không cần từ trường.
Chip radar 6G nhỏ như đồng xu ra đời

Chip radar 6G nhỏ như đồng xu ra đời

Công trình khoa học
Các nhà khoa học Trung Quốc phát triển thành công chip radar quang học có kích thước nhỏ hơn đồng xu, hoạt động ở dải tần 40-50 GHz với độ chính xác đo khoảng cách tới 1,5 cm, mở ra triển vọng ứng dụng trong công nghệ 6G và xe tự lái.
Châu Âu phát triển công nghệ laser vệ tinh

Châu Âu phát triển công nghệ laser vệ tinh

Phát minh khoa học
Các nhà khoa học Đức hoàn thiện hệ thống kính viễn vọng laser vệ tinh có thể sản xuất hàng loạt, mở đường cho Châu Âu xây dựng mạng lưới vệ tinh độc lập với tốc độ truyền dữ liệu lên tới 100 Gbit/s.
Đo nhịp tim từ xa bằng trí tuệ nhân tạo

Đo nhịp tim từ xa bằng trí tuệ nhân tạo

Phát minh khoa học
Nghiên cứu mới phân tích 145 công trình khoa học chứng minh camera thông thường kết hợp trí tuệ nhân tạo đo nhịp tim chính xác mà không cần chạm vào người, mở ra cơ hội lớn cho y tế từ xa.
Tên lửa tái sử dụng Trung Quốc sắp bắt kịp SpaceX

Tên lửa tái sử dụng Trung Quốc sắp bắt kịp SpaceX

Vũ trụ - Thiên văn
Công ty khởi nghiệp Landspace của Trung Quốc vừa hoàn thành thử nghiệm tĩnh 9 động cơ tên lửa Zhuque-3 trong 45 giây, đánh dấu bước quan trọng hướng tới việc phóng quỹ đạo và cạnh tranh với SpaceX trong lĩnh vực tên lửa tái sử dụng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
29°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
25°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
39°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa cường độ nặng
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
25°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
40°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16366 16633 17217
CAD 18386 18663 19280
CHF 31549 31929 32581
CNY 0 3570 3690
EUR 29325 29595 30639
GBP 33861 34250 35201
HKD 0 3207 3409
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 15164 15754
SGD 19660 19941 20472
THB 717 781 834
USD (1,2) 25934 0 0
USD (5,10,20) 25974 0 0
USD (50,100) 26003 26037 26382
Cập nhật: 01/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,007 26,007 26,367
USD(1-2-5) 24,967 - -
USD(10-20) 24,967 - -
GBP 34,266 34,358 35,219
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,831 31,930 32,732
JPY 171.78 172.09 179.34
THB 765.24 774.69 828.78
AUD 16,625 16,685 17,158
CAD 18,607 18,667 19,204
SGD 19,825 19,887 20,556
SEK - 2,640 2,731
LAK - 0.92 1.29
DKK - 3,949 4,085
NOK - 2,497 2,584
CNY - 3,592 3,690
RUB - - -
NZD 15,142 15,283 15,725
KRW 17.36 - 19.55
EUR 29,545 29,569 30,759
TWD 790.03 - 955.75
MYR 5,740.17 - 6,476.17
SAR - 6,864.16 7,224.19
KWD - 83,275 88,564
XAU - - -
Cập nhật: 01/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,020 26,360
EUR 29,393 29,511 30,629
GBP 34,079 34,216 35,199
HKD 3,271 3,284 3,390
CHF 31,651 31,778 32,672
JPY 171.11 171.80 179
AUD 16,578 16,645 17,184
SGD 19,869 19,949 20,489
THB 781 784 819
CAD 18,591 18,666 19,186
NZD 15,236 15,741
KRW 18.04 19.78
Cập nhật: 01/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26015 26015 26375
AUD 16543 16643 17206
CAD 18562 18662 19222
CHF 31792 31822 32716
CNY 0 3605.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29607 29707 30482
GBP 34159 34209 35319
HKD 0 3330 0
JPY 171.19 172.19 178.74
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15268 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19815 19945 20674
THB 0 746.6 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 01/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,015 26,085 26,325
USD20 26,015 26,085 26,325
USD1 26,015 26,085 26,325
AUD 16,592 16,742 17,806
EUR 29,653 29,803 30,970
CAD 18,513 18,613 19,922
SGD 19,897 20,047 20,514
JPY 171.87 173.37 177.95
GBP 34,272 34,422 35,187
XAU 11,988,000 0 12,142,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/08/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,700 121,200
AVPL/SJC HCM 119,700 121,200
AVPL/SJC ĐN 119,700 121,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 10,930
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 10,920
Cập nhật: 01/08/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115,100 118,100
Hà Nội - PNJ 115,100 118,100
Đà Nẵng - PNJ 115,100 118,100
Miền Tây - PNJ 115,100 118,100
Tây Nguyên - PNJ 115,100 118,100
Đông Nam Bộ - PNJ 115,100 118,100
Cập nhật: 01/08/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,730
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,990 12,140
Miếng SJC Nghệ An 11,990 12,140
Miếng SJC Hà Nội 11,990 12,140
Cập nhật: 01/08/2025 05:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,199 12,142
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,199 12,143
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,146 1,171
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,146 1,172
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,146 1,165
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,847 115,347
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,634 87,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,478 79,378
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,322 71,222
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,176 68,076
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,835 48,735
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,199 1,214
Cập nhật: 01/08/2025 05:00