Tiềm ẩn nguy cơ tai nạn từ việc xây dựng đường cao tốc chỉ với hai làn xe

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sau vụ tai nạn đáng tiếc trên đoạn cao tốc Cam Lộ - La Sơn, một số chuyên gia đã lên tiếng đề xuất cần phải rà soát, kiểm tra và có những phương án khắc phục lại tất cả các tuyến đường cao tốc chỉ có hai làn xe và thiếu dải phân cách cứng.

tiem an nguy co tai nan tu viec xay dung duong cao toc chi voi hai lan xe

Hiện trường vụ tai nạn thảm khốc trên cao tốc Cam Lộ - La Sơn sáng 18/2.

Theo TS Nguyễn Xuân Thủy, nguyên Giám đốc Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, nhiều đoạn đường cao tốc ở Việt Nam, đặc biệt là các phần của tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông, đã không đạt đúng chuẩn cao tốc, với chỉ hai làn xe. Việc xây dựng đường cao tốc chỉ với hai làn xe không chỉ không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho giao thông mà còn tạo ra nguy cơ tai nạn.

Hạ tầng của nhiều đoạn cao tốc đang gặp phải nhiều vấn đề, như đường hẹp, thiếu làn dừng khẩn cấp, dẫn đến việc giới hạn tốc độ trên nhiều tuyến là 80km/h. Điều này khiến cho người điều khiển xe cảm thấy không hài lòng, vì tốc độ này không phản ánh được tiêu chuẩn của đường cao tốc. Trong khi đó, tốc độ trung bình được thiết kế cho xe ô tô trên đường cao tốc là 100 - 120 km/h. Vì vậy, việc giới hạn tốc độ tại mức 80 - 90 km/h không thể coi là đường cao tốc.

Các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng của các tuyến cao tốc, như sự xuống cấp, hằn lún, và nguy cơ mất an toàn giao thông, đều cần được khắc phục kịp thời, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.

Đường cao tốc làm đến đâu phải hoàn thiện đến đấy

Theo TS Nguyễn Xuân Thủy và PGS.TS Nguyễn Quang Toản, các tuyến đường cao tốc ở Việt Nam nên được xây dựng trong một giai đoạn duy nhất, ưu tiên cho các tuyến xương sống quốc gia và tuyến liên vùng. Họ cho rằng việc làm đồng bộ từ đầu giúp tránh lãng phí nguồn lực và tối ưu hiệu quả của hạ tầng giao thông.

PGS.TS Nguyễn Quang Toản cho rằng việc nâng cấp và mở rộng thêm làn xe trên đường cao tốc sau khoảng 5-10 năm khi đưa vào khai thác là một thiếu sót của cả tư vấn và các nhà quyết định đầu tư. Việc này không chỉ tốn kém mà còn khó khăn, đặc biệt là khi xây thêm làn xe trên một đoạn đường cao tốc đã hoàn thành.

Trong nhiều quốc gia phát triển, khi phát triển đường cao tốc, họ luôn tính đến lưu lượng xe trong khoảng 25 năm sau. Người ta thường tăng số lượng đường thay vì tăng số làn xe trên một tuyến đường cao tốc.

Tuy nhiên, ở Việt Nam, hiện nguồn vốn đầu tư vào đường cao tốc không nhiều và có hạn, trong khi nhiệm vụ xây dựng đường cao tốc lại nhiều. Điều này càng được thách thức bởi sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, dẫn đến tăng lưu lượng xe một cách không thể dự báo được trong một vài năm tới.

Theo Bộ Giao thông Vận tải, để đạt được mục tiêu 5.000km đường cao tốc vào năm 2030, cần khoảng 813.000 tỷ đồng vốn đầu tư, trong đó cần khoảng 393.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2021-2025. Do đó, việc lên kế hoạch đầu tư cho đường cao tốc cần phải được thực hiện một cách cân nhắc và hiệu quả nhất.

Trên thế giới, có nhiều quốc gia xây dựng các đoạn đường cao tốc chỉ với hai làn xe. Tuy nhiên, việc xây dựng đường cao tốc chỉ với hai làn xe phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như mục đích sử dụng, lưu lượng giao thông, và điều kiện địa phương. Một số quốc gia có thể xây dựng đoạn đường cao tốc với hai làn xe nhưng sử dụng các biện pháp khác nhau để đảm bảo an toàn và hiệu quả giao thông. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng các biện pháp kiểm soát tốc độ, thiết kế đường bố trí linh hoạt, hoặc cải thiện hạ tầng giao thông phụ trợ khác. Tuy nhiên, việc có quốc gia nào xây dựng đường cao tốc chỉ với hai làn xe hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể của từng quốc gia và không có một quy tắc chung cho tất cả các trường hợp.

Đường cao tốc với hai làn xe có đúng tiêu chuẩn hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

Mục đích sử dụng: Đường cao tốc với hai làn xe có thể phù hợp với mục đích sử dụng cụ thể của một tuyến đường. Nếu lưu lượng giao thông không quá lớn và không có nhu cầu tăng tốc độ hoặc giảm ùn tắc, một đoạn đường cao tốc với hai làn xe có thể đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng.

Tiêu chuẩn kỹ thuật: Tiêu chuẩn xây dựng đường cao tốc thường được quy định bởi các cơ quan quản lý giao thông và xây dựng địa phương, quốc gia hoặc quốc tế. Những tiêu chuẩn này thường liên quan đến các yếu tố như bề rộng của làn xe, vạch kẻ đường, độ nghiêng của cung đường, hệ thống chiếu sáng và các biện pháp an toàn khác. Điều này có thể đảm bảo rằng các đoạn đường cao tốc đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn và tiện nghi cần thiết cho người dùng.

Đánh giá vận hành: Quan trọng hơn cả là việc đánh giá vận hành thực tế của một tuyến đường cao tốc với hai làn xe. Nếu tuyến đường này có thể đảm bảo sự di chuyển thông suốt, an toàn và hiệu quả cho người dùng trong điều kiện giao thông thực tế, thì nó có thể được coi là đúng tiêu chuẩn.

Có thể nhận định, việc xây dựng đường cao tốc với hai làn xe có thể phù hợp với điều kiện và nhu cầu cụ thể của mỗi Quốc gia, địa phương,.. miễn là nó đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn và tiện ích cần thiết.

Có thể bạn quan tâm

Chip quang siêu nhanh giúp AI tiết kiệm năng lượng

Chip quang siêu nhanh giúp AI tiết kiệm năng lượng

Phát minh khoa học
Viện nghiên cứu tại Đức phát triển vật liệu lithium niobate siêu mỏng tạo ra mạch quang tích hợp tiết kiệm năng lượng, xử lý dữ liệu nhanh gấp nhiều lần so với chip thông thường.
Canada tạo ra chip qubit quang học đầu tiên trên thế giới

Canada tạo ra chip qubit quang học đầu tiên trên thế giới

Computing
Công ty máy tính lượng tử Xanadu (Canada) vừa chế tạo thành công qubit quang học chống lỗi đầu tiên trên chip tích hợp.
Tính phù hợp của nguyên tắc hình thành hợp đồng thông minh với pháp luật Việt Nam về hợp đồng – nhìn nhận từ kinh nghiệm quốc tế

Tính phù hợp của nguyên tắc hình thành hợp đồng thông minh với pháp luật Việt Nam về hợp đồng – nhìn nhận từ kinh nghiệm quốc tế

Công trình khoa học
Hợp đồng thông minh dựa trên công nghệ Blockchain đang tạo ra cuộc cách mạng trong giao dịch thương mại, song pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định rõ ràng để điều chỉnh loại hợp đồng mới này. Nghiên cứu mới cho thấy ba nguyên tắc cơ bản của luật hợp đồng hiện hành gặp nhiều thách thức khi áp dụng với hợp đồng thông minh, đòi hỏi cần hoàn thiện khung pháp lý để thúc đẩy chuyển đổi số.
Siêu máy tính mô phỏng lỗ đen

Siêu máy tính mô phỏng lỗ đen 'xé toạc' sao neutron

Phát minh khoa học
Các nhà khoa học lần đầu mô phỏng chi tiết cách một lỗ đen "xé toạc" sao neutron chỉ trong vài giây cuối cùng trước khi lỗ đen "nuốt chửng" hoàn toàn sao neutron.
Khám phá gây kinh ngạc về thiên hà cổ đại ở rìa tận cùng của thời gian

Khám phá gây kinh ngạc về thiên hà cổ đại ở rìa tận cùng của thời gian

Vũ trụ - Thiên văn
Kính viễn vọng không gian James Webb tiếp tục lập kỳ tích với việc phát hiện thiên hà siêu đỏ mang tên MoM-z14.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 35°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
28°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
28°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 30°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mưa vừa
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
23°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,500 120,000
AVPL/SJC HCM 117,500 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,500 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.500 116.200
TPHCM - SJC 117.500 120.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.200
Hà Nội - SJC 117.500 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.200
Đà Nẵng - SJC 117.500 120.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.200
Miền Tây - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/06/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,750 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,750 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,750 12,000
Cập nhật: 14/06/2025 07:00