TMT Motors chìm trong thua lỗ: Kỳ vọng của Wuling Mini EV đổ vỡ tại thị trường Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
TMT Motors đang đối mặt với một khoản lỗ khổng lồ khi Wuling Mini EV - dòng xe điện mini mà họ phân phối tại Việt Nam - không đạt được kỳ vọng doanh số. Từ việc giảm giá mạnh đến điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, tương lai của TMT Motors đang đứng trước nhiều thử thách lớn.

tmt motors chim trong thua lo ky vong cua wuling mini ev do vo tai thi truong viet nam

Hình minh họa.

Trong báo cáo tài chính hợp nhất quý II năm 2024 vừa công bố, TMT Motors đã gây sốc khi ghi nhận khoản lỗ ròng cao nhất kể từ năm 2020. Mặc dù đạt doanh thu hơn 804 tỷ đồng, nhưng giá vốn hàng hóa lên đến 853 tỷ đồng đã kéo lợi nhuận gộp của công ty xuống mức âm 48,7 tỷ đồng. Điều này cho thấy, sự biến động lớn của thị trường ôtô điện đang ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của TMT Motors.

So với cùng kỳ năm ngoái, công ty đã từng đạt lợi nhuận gộp trên 51 tỷ đồng từ việc bán hàng và dịch vụ. Tuy nhiên, trong quý II năm nay, sau khi trừ đi các chi phí, khoản lỗ sau thuế của TMT Motors đã lên tới 95,3 tỷ đồng. Đây cũng là mức lỗ kỷ lục mà công ty phải đối mặt từ đầu năm đến nay, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường đang trải qua nhiều khó khăn về kinh tế và tiêu thụ ôtô giảm mạnh.

TMT Motors cho biết, nền kinh tế suy thoái, bất động sản đóng băng, và người dân thắt chặt chi tiêu đã khiến lượng tiêu thụ ôtô giảm sâu, mặc dù công ty đã phải giảm giá mạnh để giải phóng hàng tồn kho. Với việc giảm giá Wuling Mini EV xuống dưới 200 triệu đồng, công ty đang hy vọng dọn kho và chuẩn bị cho sự ra mắt của Wuling Bingo EV, nhưng tương lai vẫn còn nhiều thách thức.

Phân khúc xe điện mini tại Việt Nam không chỉ có Wuling Mini EV, mà còn cạnh tranh gay gắt với VinFast VF 3, mẫu SUV điện nhỏ nhất của VinFast với giá khởi điểm từ 240 triệu đồng. Tương lai của TMT Motors sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng xoay chuyển tình thế trong những quý tiếp theo.

TMT Motors có tiền thân là Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư Thiết bị giao thông vận tải. Hoạt động chính của công ty là sản xuất, lắp ráp và kinh doanh xe ô tô, phụ tùng các loại. TMT Motors là đơn vị có các sản phẩm xe tải nổi tiếng như Cửu Long, Tata, Howo, xe đầu kéo Sinotruk,… có tải trọng lớn.

Công ty này gây chú ý khi tham gia vào thị trường xe điện bằng việc sản xuất, lắp ráp và phân phối mẫu xe điện Wuling Hongguang MiniEV tại thị trường Việt Nam. Wuling Mini EV là mẫu xe điện cỡ nhỏ nổi tiếng của Trung Quốc, đạt danh hiệu "ô tô điện cỡ nhỏ bán chạy nhất thế giới” 4 năm liên tiếp, kể từ năm 2020 đến hết năm 2023.

Được kỳ vọng bán chạy và cạnh tranh với các mẫu xe điện trên thị trường khi có giá thành khá rẻ, thế nhưng doanh số của TMT Motor lại không như kỳ vọng. Năm 2023, công ty chỉ bán được vẻn vẹn 591 chiếc xe điện Wuling HongGuang MiniEV ra thị trường, bằng 11% so với kế hoạch doanh số 5.525 chiếc đặt ra trước đó. Với số lượng xe bán được, TMT Motors ghi nhận doanh thu thuần đạt 2.634 tỷ đồng, giảm 13%. Lợi nhuận sau thuế năm cũng giảm mạnh 95% xuống gần 2,4 tỷ đồng và chỉ hoàn thành 3% kế hoạch.

Về tình hình tài chính, tại ngày 30/6/2024, doanh nghiệp có tổng tài sản hơn 1.500 tỷ đồng, giảm 9% so với đầu năm. Nỗ lực giải phóng hàng tồn kho đã đạt hiệu quả khi giảm 41%, xuống còn gần 854 tỷ đồng nhưng chiếm tới 83% tài sản ngắn hạn. Tiền mặt và tiền gửi chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn với chỉ hơn 12 tỷ đồng.

TMT Motors có gần 1.200 tỷ đồng nợ phải trả. Trong đó nợ vay và thuê tài chính là 571 tỷ đồng, chiếm nửa số nợ, chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại.

Vốn chủ sở hữu ghi nhận 338 tỷ đồng. Phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đang âm 46 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán, ngay sau khi công bố báo cáo tài chính quý II với kết quả không mấy khả quan, cổ phiếu TMT liên tục giảm sàn. Kết phiên giao dịch sáng 6/8, cổ phiếu TMT tiếp tục giảm 7%, xuống 8.410 đồng/cổ phiếu.

TMT: Cổ phiếu TMT bốc hơi hơn 60% sau cuộc chơi xe điện mini

Lễ xuất xưởng xe điện Wuling HongGuang Mini EV ngày 24/5/2023 đã giúp vốn hóa công ty của TMT tăng thêm 100 tỷ đồng sau 2 ngày. Tuy nhiên, từ đó đến nay cổ phiếu TMT lao dốc không phanh.

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 13/8, giá trị cổ phiếu của Công ty CP Ô tô TMT (mã TMT, sàn HoSE) chỉ còn 7.200 đồng/CP.

Trong một tháng qua, thị giá cổ phiếu TMT giảm 38,5%. Trong một năm qua, thị giá TMT giảm 63,7%, đưa giá cổ phiếu TMT từ mức 21.000 đồng/CP về mức giá hiện nay 7.200 đồng/CP, chỉ còn 1/3.

Chỉ tính từ ngày 1/8 đến nay, sau hai tuần với 10 phiên giao dịch, có tới 5 phiên cổ phiếu TMT bị bán giá sàn, không có người mua.

Ngược thời gian, vào ngày 24/5/2023, thời điểm TMT làm lễ xuất xưởng chiếc xe điện đầu tiên nhãn hiệu Wuling HongGuang MiniEV từ nhà máy ở Hưng Yên, cổ phiếu TMT tăng trần hai phiên liên tiếp (25 và 26/5/2023), nâng thị giá cổ phiếu TMT từ mốc 18.900 đồng/CP lên 21.600 đồng/CP sau 2 phiên giao dịch.

Sau hai ngày, tổng giá trị vốn hóa của TMT tăng gần 14%, từ mức 696 tỷ đồng lên 796 tỷ đồng. Giá trị Công ty TMT trên thị trường chứng khoán tăng thêm 100 tỷ đồng.

Hiện tại, giá trị vốn hóa TMT vào ngày 13/8/2024 chỉ còn khoảng 280 tỷ đồng, giá trị công ty trên sàn chứng khoán bốc hơi khoảng 516 tỷ đồng. Điều gì đang diễn ra ở TMT?

Theo nhận định, nguyên nhân của tình trạng này có thể do TMT đã không lường hết mức độ khốc liệt của thị trường ô tô điện năm ngoái cũng như năm nay.

Mục tiêu bán khoảng 5.000 xe điện của ban lãnh đạo TMT năm ngoái không khả thi. Tổng kết cả năm hãng chỉ bán được 591 chiếc, đạt 11% kế hoạch.

Năm nay, sau khi thay đổi nhân sự CEO mảng xe điện, TMT tiếp tục lỗ nặng trong hai quý đầu năm.

Cụ thể, quý II hãng TMT ghi nhận doanh thu đạt 805,5 tỷ đồng, giảm 2,6% so với cùng kỳ. Trong khi đó, giá vốn tăng mạnh 10% lên mức 853 tỷ đồng.

Do kinh doanh dưới giá vốn, TMT lỗ gộp 47,6 tỷ đồng một quý, trong khi cùng kỳ vẫn có lãi 53,5 tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng, TMT ghi nhận lỗ sau thuế hơn 99 tỷ đồng, mức lỗ kỷ lục kể từ khi doanh nghiệp niêm yết tới nay.

Ngày 5/8, TMT Motors công bố giá bán niêm yết mới cho hai phiên bản Wuling Mini EV, sau khi đã thống nhất với nhà sản xuất SAIC-GM-Wuling.

Giá bán mới của Wuling Mini EV LV2-120km là 197 triệu đồng, còn phiên bản Mini EV LV2-170km giá 231 triệu đồng.

Như vậy, Wuling Mini EV trở thành mẫu ô tô duy nhất trên thị trường có giá dưới 200 triệu đồng.

Có thể bạn quan tâm

Beijing AIForce Technology thắng giải PepsiCo Greenhouse Accelerator 2025

Beijing AIForce Technology thắng giải PepsiCo Greenhouse Accelerator 2025

Doanh nghiệp số
Trong 10 startup tranh tài tại vòng chung kết năm nay, Beijing AIForce Technology đã giành chiến thắng với giải pháp máy kéo điện phát thải thấp, giúp nâng cao hiệu quả canh tác và thúc đẩy nông nghiệp tái tạo.
LG khánh thành thư viện

LG khánh thành thư viện 'Ươm mầm tri thức'

Kết nối sáng tạo
Cũng nhân dịp này, LG cũng đồng thời khởi động chương trình “Nối tri thức - Vững tương lai” với sự đồng hành chiến lược của Tập đoàn FPT.
Doanh nghiệp Mỹ chuyển hướng đầu tư khỏi Trung Quốc, Đông Nam Á hưởng lợi?

Doanh nghiệp Mỹ chuyển hướng đầu tư khỏi Trung Quốc, Đông Nam Á hưởng lợi?

Doanh nghiệp số
Gần một nửa số doanh nghiệp Mỹ đã rút các khoản đầu tư dự kiến vào Trung Quốc để chuyển sang khu vực khác trong năm qua, theo khảo sát mới nhất của Phòng Thương mại Hoa Kỳ tại Thượng Hải (AmCham Shanghai). Xu hướng này phản ánh làn sóng dịch chuyển chuỗi cung ứng ngày càng rõ rệt giữa bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung leo thang.
LocknLock mở rộng dịch vụ bảo hành toàn diện tại Việt Nam

LocknLock mở rộng dịch vụ bảo hành toàn diện tại Việt Nam

Kết nối sáng tạo
Tập đoàn LocknLock – thương hiệu toàn cầu trong lĩnh vực sản phẩm gia dụng – chính thức ra mắt chương trình LocknLock Care (LL Care) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
Các tập đoàn đầu tư tư nhân tăng tốc tuyển dụng: Cuộc chiến giành nhân tài ngày càng nóng

Các tập đoàn đầu tư tư nhân tăng tốc tuyển dụng: Cuộc chiến giành nhân tài ngày càng nóng

Doanh nghiệp số
Trong bối cảnh nguồn vốn ngày càng khó huy động, các tập đoàn đầu tư tư nhân lớn đang mở rộng chiến dịch tuyển dụng trên toàn cầu, trực diện cạnh tranh với ngân hàng đầu tư Phố Wall trong một cuộc chiến giành nhân tài gây quỹ chưa từng nóng đến vậy.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

34°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
33°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
27°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa vừa
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
28°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
30°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
27°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa vừa
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
27°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 36°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
30°C
Hà Giang

34°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
33°C
Hải Phòng

36°C

Cảm giác: 43°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
32°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 42°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16870 17140 17714
CAD 18572 18849 19465
CHF 32600 32984 33617
CNY 0 3470 3830
EUR 30417 30692 31715
GBP 34902 35296 36227
HKD 0 3261 3463
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15159 15748
SGD 20014 20297 20818
THB 742 806 859
USD (1,2) 26116 0 0
USD (5,10,20) 26158 0 0
USD (50,100) 26186 26221 26445
Cập nhật: 19/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,205 26,205 26,445
USD(1-2-5) 25,157 - -
USD(10-20) 25,157 - -
EUR 30,702 30,727 31,815
JPY 175.35 175.67 182.25
GBP 35,365 35,461 36,176
AUD 17,185 17,247 17,651
CAD 18,842 18,902 19,357
CHF 32,948 33,050 33,723
SGD 20,212 20,275 20,860
CNY - 3,668 3,750
HKD 3,339 3,349 3,435
KRW 17.52 18.27 19.63
THB 790.27 800.03 851.66
NZD 15,211 15,352 15,723
SEK - 2,776 2,863
DKK - 4,103 4,224
NOK - 2,629 2,708
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,876.61 - 6,602.63
TWD 791 - 953.1
SAR - 6,931.62 7,261.36
KWD - 84,318 89,228
Cập nhật: 19/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,220 26,225 26,445
EUR 30,476 30,598 31,685
GBP 35,101 35,242 36,184
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,679 32,810 33,700
JPY 174.22 174.92 182.02
AUD 17,094 17,163 17,683
SGD 20,210 20,291 20,810
THB 805 808 843
CAD 18,787 18,862 19,356
NZD 15,264 15,746
KRW 18.16 19.88
Cập nhật: 19/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26445
AUD 17048 17148 17713
CAD 18749 18849 19406
CHF 32833 32863 33749
CNY 0 3674.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30707 30807 31582
GBP 35158 35208 36318
HKD 0 3385 0
JPY 175.21 176.21 182.76
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15264 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20175 20305 21026
THB 0 772.2 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13200000
XBJ 11000000 11000000 13200000
Cập nhật: 19/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,214 26,264 26,445
USD20 26,214 26,264 26,445
USD1 26,214 26,264 26,445
AUD 17,142 17,242 18,354
EUR 30,791 30,791 32,106
CAD 18,722 18,822 20,132
SGD 20,269 20,419 20,882
JPY 175.33 176.83 181.38
GBP 35,345 35,495 36,385
XAU 12,998,000 0 13,202,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 807 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/09/2025 13:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,000 132,000
AVPL/SJC HCM 130,000 132,000
AVPL/SJC ĐN 130,000 132,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 ▲50K 11,990 ▲50K
Cập nhật: 19/09/2025 13:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,300 129,300
Hà Nội - PNJ 126,300 129,300
Đà Nẵng - PNJ 126,300 129,300
Miền Tây - PNJ 126,300 129,300
Tây Nguyên - PNJ 126,300 129,300
Đông Nam Bộ - PNJ 126,300 129,300
Cập nhật: 19/09/2025 13:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,380 12,880
Trang sức 99.9 12,370 12,870
NL 99.99 11,750 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,640 12,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,640 12,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,640 12,940
Miếng SJC Thái Bình 13,000 13,200
Miếng SJC Nghệ An 13,000 13,200
Miếng SJC Hà Nội 13,000 13,200
Cập nhật: 19/09/2025 13:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 130 13,202
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 130 13,203
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 126 ▼1137K 1,287 ▲1158K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 126 ▼1137K 1,288 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,232 ▼3K 1,262 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,995 ▼108253K 12,495 ▼112753K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,309 ▼225K 94,809 ▼225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,475 ▼204K 85,975 ▼204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 6,964 ▼62859K 7,714 ▼69609K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,232 ▼175K 73,732 ▼175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,281 ▼125K 52,781 ▼125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 132
Cập nhật: 19/09/2025 13:45