TMT Motors chìm trong thua lỗ: Kỳ vọng của Wuling Mini EV đổ vỡ tại thị trường Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
TMT Motors đang đối mặt với một khoản lỗ khổng lồ khi Wuling Mini EV - dòng xe điện mini mà họ phân phối tại Việt Nam - không đạt được kỳ vọng doanh số. Từ việc giảm giá mạnh đến điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, tương lai của TMT Motors đang đứng trước nhiều thử thách lớn.

tmt motors chim trong thua lo ky vong cua wuling mini ev do vo tai thi truong viet nam

Hình minh họa.

Trong báo cáo tài chính hợp nhất quý II năm 2024 vừa công bố, TMT Motors đã gây sốc khi ghi nhận khoản lỗ ròng cao nhất kể từ năm 2020. Mặc dù đạt doanh thu hơn 804 tỷ đồng, nhưng giá vốn hàng hóa lên đến 853 tỷ đồng đã kéo lợi nhuận gộp của công ty xuống mức âm 48,7 tỷ đồng. Điều này cho thấy, sự biến động lớn của thị trường ôtô điện đang ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của TMT Motors.

So với cùng kỳ năm ngoái, công ty đã từng đạt lợi nhuận gộp trên 51 tỷ đồng từ việc bán hàng và dịch vụ. Tuy nhiên, trong quý II năm nay, sau khi trừ đi các chi phí, khoản lỗ sau thuế của TMT Motors đã lên tới 95,3 tỷ đồng. Đây cũng là mức lỗ kỷ lục mà công ty phải đối mặt từ đầu năm đến nay, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường đang trải qua nhiều khó khăn về kinh tế và tiêu thụ ôtô giảm mạnh.

TMT Motors cho biết, nền kinh tế suy thoái, bất động sản đóng băng, và người dân thắt chặt chi tiêu đã khiến lượng tiêu thụ ôtô giảm sâu, mặc dù công ty đã phải giảm giá mạnh để giải phóng hàng tồn kho. Với việc giảm giá Wuling Mini EV xuống dưới 200 triệu đồng, công ty đang hy vọng dọn kho và chuẩn bị cho sự ra mắt của Wuling Bingo EV, nhưng tương lai vẫn còn nhiều thách thức.

Phân khúc xe điện mini tại Việt Nam không chỉ có Wuling Mini EV, mà còn cạnh tranh gay gắt với VinFast VF 3, mẫu SUV điện nhỏ nhất của VinFast với giá khởi điểm từ 240 triệu đồng. Tương lai của TMT Motors sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng xoay chuyển tình thế trong những quý tiếp theo.

TMT Motors có tiền thân là Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư Thiết bị giao thông vận tải. Hoạt động chính của công ty là sản xuất, lắp ráp và kinh doanh xe ô tô, phụ tùng các loại. TMT Motors là đơn vị có các sản phẩm xe tải nổi tiếng như Cửu Long, Tata, Howo, xe đầu kéo Sinotruk,… có tải trọng lớn.

Công ty này gây chú ý khi tham gia vào thị trường xe điện bằng việc sản xuất, lắp ráp và phân phối mẫu xe điện Wuling Hongguang MiniEV tại thị trường Việt Nam. Wuling Mini EV là mẫu xe điện cỡ nhỏ nổi tiếng của Trung Quốc, đạt danh hiệu "ô tô điện cỡ nhỏ bán chạy nhất thế giới” 4 năm liên tiếp, kể từ năm 2020 đến hết năm 2023.

Được kỳ vọng bán chạy và cạnh tranh với các mẫu xe điện trên thị trường khi có giá thành khá rẻ, thế nhưng doanh số của TMT Motor lại không như kỳ vọng. Năm 2023, công ty chỉ bán được vẻn vẹn 591 chiếc xe điện Wuling HongGuang MiniEV ra thị trường, bằng 11% so với kế hoạch doanh số 5.525 chiếc đặt ra trước đó. Với số lượng xe bán được, TMT Motors ghi nhận doanh thu thuần đạt 2.634 tỷ đồng, giảm 13%. Lợi nhuận sau thuế năm cũng giảm mạnh 95% xuống gần 2,4 tỷ đồng và chỉ hoàn thành 3% kế hoạch.

Về tình hình tài chính, tại ngày 30/6/2024, doanh nghiệp có tổng tài sản hơn 1.500 tỷ đồng, giảm 9% so với đầu năm. Nỗ lực giải phóng hàng tồn kho đã đạt hiệu quả khi giảm 41%, xuống còn gần 854 tỷ đồng nhưng chiếm tới 83% tài sản ngắn hạn. Tiền mặt và tiền gửi chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn với chỉ hơn 12 tỷ đồng.

TMT Motors có gần 1.200 tỷ đồng nợ phải trả. Trong đó nợ vay và thuê tài chính là 571 tỷ đồng, chiếm nửa số nợ, chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại.

Vốn chủ sở hữu ghi nhận 338 tỷ đồng. Phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đang âm 46 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán, ngay sau khi công bố báo cáo tài chính quý II với kết quả không mấy khả quan, cổ phiếu TMT liên tục giảm sàn. Kết phiên giao dịch sáng 6/8, cổ phiếu TMT tiếp tục giảm 7%, xuống 8.410 đồng/cổ phiếu.

TMT: Cổ phiếu TMT bốc hơi hơn 60% sau cuộc chơi xe điện mini

Lễ xuất xưởng xe điện Wuling HongGuang Mini EV ngày 24/5/2023 đã giúp vốn hóa công ty của TMT tăng thêm 100 tỷ đồng sau 2 ngày. Tuy nhiên, từ đó đến nay cổ phiếu TMT lao dốc không phanh.

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 13/8, giá trị cổ phiếu của Công ty CP Ô tô TMT (mã TMT, sàn HoSE) chỉ còn 7.200 đồng/CP.

Trong một tháng qua, thị giá cổ phiếu TMT giảm 38,5%. Trong một năm qua, thị giá TMT giảm 63,7%, đưa giá cổ phiếu TMT từ mức 21.000 đồng/CP về mức giá hiện nay 7.200 đồng/CP, chỉ còn 1/3.

Chỉ tính từ ngày 1/8 đến nay, sau hai tuần với 10 phiên giao dịch, có tới 5 phiên cổ phiếu TMT bị bán giá sàn, không có người mua.

Ngược thời gian, vào ngày 24/5/2023, thời điểm TMT làm lễ xuất xưởng chiếc xe điện đầu tiên nhãn hiệu Wuling HongGuang MiniEV từ nhà máy ở Hưng Yên, cổ phiếu TMT tăng trần hai phiên liên tiếp (25 và 26/5/2023), nâng thị giá cổ phiếu TMT từ mốc 18.900 đồng/CP lên 21.600 đồng/CP sau 2 phiên giao dịch.

Sau hai ngày, tổng giá trị vốn hóa của TMT tăng gần 14%, từ mức 696 tỷ đồng lên 796 tỷ đồng. Giá trị Công ty TMT trên thị trường chứng khoán tăng thêm 100 tỷ đồng.

Hiện tại, giá trị vốn hóa TMT vào ngày 13/8/2024 chỉ còn khoảng 280 tỷ đồng, giá trị công ty trên sàn chứng khoán bốc hơi khoảng 516 tỷ đồng. Điều gì đang diễn ra ở TMT?

Theo nhận định, nguyên nhân của tình trạng này có thể do TMT đã không lường hết mức độ khốc liệt của thị trường ô tô điện năm ngoái cũng như năm nay.

Mục tiêu bán khoảng 5.000 xe điện của ban lãnh đạo TMT năm ngoái không khả thi. Tổng kết cả năm hãng chỉ bán được 591 chiếc, đạt 11% kế hoạch.

Năm nay, sau khi thay đổi nhân sự CEO mảng xe điện, TMT tiếp tục lỗ nặng trong hai quý đầu năm.

Cụ thể, quý II hãng TMT ghi nhận doanh thu đạt 805,5 tỷ đồng, giảm 2,6% so với cùng kỳ. Trong khi đó, giá vốn tăng mạnh 10% lên mức 853 tỷ đồng.

Do kinh doanh dưới giá vốn, TMT lỗ gộp 47,6 tỷ đồng một quý, trong khi cùng kỳ vẫn có lãi 53,5 tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng, TMT ghi nhận lỗ sau thuế hơn 99 tỷ đồng, mức lỗ kỷ lục kể từ khi doanh nghiệp niêm yết tới nay.

Ngày 5/8, TMT Motors công bố giá bán niêm yết mới cho hai phiên bản Wuling Mini EV, sau khi đã thống nhất với nhà sản xuất SAIC-GM-Wuling.

Giá bán mới của Wuling Mini EV LV2-120km là 197 triệu đồng, còn phiên bản Mini EV LV2-170km giá 231 triệu đồng.

Như vậy, Wuling Mini EV trở thành mẫu ô tô duy nhất trên thị trường có giá dưới 200 triệu đồng.

Có thể bạn quan tâm

Prudential Việt Nam duy trì biên thanh khoản 193%

Prudential Việt Nam duy trì biên thanh khoản 193%

Doanh nghiệp số
Báo cáo tài chính thường niên năm 2024 của Prudential Việt Nam cho thấy Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam (“Prudential Việt Nam”) đã duy trì biên thanh khoản đạt đến 193%.
LocknLock tiếp tục ghi dấu ấn với giải thưởng Thương hiệu tiêu biểu

LocknLock tiếp tục ghi dấu ấn với giải thưởng Thương hiệu tiêu biểu

Kết nối
LocknLock, thương hiệu đồ gia dụng hàng đầu đến từ Hàn Quốc, vừa chính thức được vinh danh trong Top 10 Thương hiệu tiêu biểu Châu Á - Thái Bình Dương năm 2025.
Tập đoàn Mường Thanh tung ưu đãi

Tập đoàn Mường Thanh tung ưu đãi 'khủng' tại Hội chợ Du lịch Quốc tế VITM 2025

Kết nối
Từ 10-13/4/2025, Tập đoàn Mường Thanh sẽ góp mặt tại Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam (VITM) 2025, diễn ra ở Trung tâm Triển lãm Quốc tế Hà Nội (I.C.E).
Liên minh chiến lược LocknLock - CP Axtra: Nền tảng cho sự phát triển toàn cầu bền vững

Liên minh chiến lược LocknLock - CP Axtra: Nền tảng cho sự phát triển toàn cầu bền vững

Kết nối
Thương hiệu gia dụng toàn cầu LocknLock đã ký kết Thỏa thuận Ghi nhớ (MOU) với CP Axtra, một công ty con chủ chốt của Tập đoàn CP - tập đoàn lớn nhất Thái Lan, nhằm thúc đẩy mở rộng thị trường châu Á và các khu vực khác.
Samsung và Điện máy Xanh đưa công nghệ AI OLED đỉnh cao đến gia đình Việt

Samsung và Điện máy Xanh đưa công nghệ AI OLED đỉnh cao đến gia đình Việt

Doanh nghiệp số
Mối quan hệ đối tác chiến lược giữa Samsung và Điện máy Xanh chính thức được công bố, mở ra cơ hội tiếp cận dòng TV Samsung AI OLED S85F với công nghệ tiên tiến và mức giá tối ưu cho người dùng Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
29°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
27°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15654 15919 16515
CAD 18034 18309 18942
CHF 30929 31306 31977
CNY 0 3358 3600
EUR 28615 28882 29936
GBP 32874 33260 34223
HKD 0 3189 3394
JPY 172 176 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14683 15279
SGD 18965 19244 19791
THB 683 746 804
USD (1,2) 25482 0 0
USD (5,10,20) 25519 0 0
USD (50,100) 25546 25580 25945
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 103,000 106,500
AVPL/SJC HCM 103,000 106,500
AVPL/SJC ĐN 103,000 106,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,100 10,390
Nguyên liệu 999 - HN 10,090 10,380
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 101.200 104.900
TPHCM - SJC 103.000 106.500
Hà Nội - PNJ 101.200 104.900
Hà Nội - SJC 103.000 106.500
Đà Nẵng - PNJ 101.200 104.900
Đà Nẵng - SJC 103.000 106.500
Miền Tây - PNJ 101.200 104.900
Miền Tây - SJC 103.000 106.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.200 104.900
Giá vàng nữ trang - SJC 103.000 106.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.200
Giá vàng nữ trang - SJC 103.000 106.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.200 104.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.200 104.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.200 103.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.100 103.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.470 102.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.260 102.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.430 77.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.320 60.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.790 43.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.590 95.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.910 63.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.060 67.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.170 70.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.540 39.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.870 34.370
Cập nhật: 13/04/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,970 10,480
Trang sức 99.9 9,960 10,470
NL 99.99 9,970
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,970
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,140 10,490
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,140 10,490
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,140 10,490
Miếng SJC Thái Bình 10,300 10,650
Miếng SJC Nghệ An 10,300 10,650
Miếng SJC Hà Nội 10,300 10,650
Cập nhật: 13/04/2025 12:00