Trung Quốc cắt giảm lãi suất mạnh nhất kể từ tháng 4/2020, quyết vực dậy nền kinh tế

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) quyết định giảm lãi suất cho vay trung hạn kỳ hạn một năm (MLF) từ 2,5% xuống còn 2,3%/năm. Đây là đợt cắt giảm lãi suất mạnh nhất kể từ tháng 4/2020.

trung quoc cat giam lai suat manh nhat ke tu thang 42020 quyet vuc day nen kinh te

Các nhà lãnh đạo Trung Quốc tại Hội nghị Trung ương 3 diễn ra từ ngày 15-18/7 - Ảnh: Xihua

PBOC thường tiến hành điều chỉnh MLF vào giữa mỗi tháng và đầu tháng này. Bởi vậy, động thái mới nhất của ngân hàng trung ương Trung Quốc đã gây ra nhiều bất ngờ cho thị trường.

Có ý kiến cho rằng đây là một phần trong nỗ lực của chính quyền Trung Quốc nhằm thúc đẩy tâm lý doanh nghiệp và nhu cầu hộ gia đình.

Đầu tháng này, Trung Quốc đã báo cáo GDP quý II tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều so với kỳ vọng.

PBOC trước đó đã cắt giảm 10 điểm cơ bản đối với 3 loại lãi suất điều hành khác.

Ngay sau quyết định giảm lãi suất MLF của PBOC, Ngân hàng Công thương Trung Quốc và Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc đã công bố cắt giảm lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.

Theo thông báo trên website của các nhà băng này, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn được điều chỉnh giảm từ 10 điểm đến 20 điểm cơ bản, dự báo nhiều ngân hàng Trung Quốc cũng sẽ làm theo.

Việc giảm lãi suất tiền gửi sẽ giúp giảm chi phí huy động vốn cho các ngân hàng vào thời điểm họ đang chịu áp lực hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng lĩnh vực bất động sản, nhu cầu vay yếu và biên lãi suất thấp kỷ lục.

Cần hoàn thành cải cách sâu rộng, dù có đau thương

Hội nghị Trung ương 3 của Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa này diễn ra muộn hơn so với thường lệ, cho thấy bối cảnh phức tạp và nhiều thách thức mà Trung Quốc đang đối mặt.

Tăng trưởng kinh tế sụt tốc trong bối cảnh thị trường bất động sản và thị trường tài chính suy thoái khiến niềm tin của công chúng suy giảm nghiêm trọng. Trong khi đó, mối quan hệ giữa Trung Quốc và Mỹ tiếp tục leo thang căng thẳng, còn mối quan hệ với các đối tác thương mại lớn như châu Âu và Nhật diễn biến theo chiều hướng tiêu cực.

Do đó, nhiều người kỳ vọng rằng, sau hội nghị này, Bắc Kinh sẽ công bố những thay đổi quan trọng để hồi sinh nền kinh tế. Tuy nhiên, không như kỳ vọng, thông báo kết luận hội nghị không có nhiều điểm bất ngờ.

“Điều này phản ánh thực tế rằng các nhà lãnh đạo hàng đầu đánh giá Trung Quốc cần hoàn tất việc tái cơ cấu nền kinh – dù có đau thương – hơn lại các biện pháp giải quyết nhanh chóng các vấn đề của nền kinh tế”, tờ SCMP nhận định.

Tuy nhiên, thông cáo hội nghị thừa nhận những khó khăn mà đất nước đang phải đối mặt. Thay vì tập trung vào các mục tiêu dài hạn như thường lệ, thông cáo nhấn mạnh rằng Trung Quốc phải “kiên định phấn đấu hoàn thành mục tiêu tăng trưởng của năm nay”.

Bắc Kinh trước đó đặt mục tiêu tăng trưởng năm 2024 “khoảng 5%, nhưng dữ liệu kinh tế nửa đầu năm kém hơn dự báo khiến nhiều ngân hàng đầu tư như Goldman Sachs tỏ ra hoài nghi về mục tiêu này.

Thông báo cũng nhấn mạnh yêu cầu các đảng viên “tuyệt đối tuân thủ các quyết định về kinh tế của lãnh đạo đảng, chủ động hành động để kích thích tiêu dùng trong nước và tạo động lực mới để thúc dẩy xuất nhập khẩu”.

Ông Lian Ping, tổng giám đốc Diễn đàn Các nhà kinh tế trưởng Trung Quốc, cho rằng việc đề cập tới các mục tiêu tăng trưởng của năm nay trong thông cáo Hội nghị Trung ương 3 có thể mang chủ đích kêu gọi tập hợp sức mạnh tập thể.

“Tôi tin rằng nội dung này sẽ không sẽ không xuất hiện trong thông cáo đầy đủ được công bố vào tuần sau. Các nhà lãnh đạo muốn tận dụng cơ hội này để sửa chữa kết quả gây thất vọng trong quý 2 năm nay”, ông Lian nói.

Đồng quan điểm, công ty tư vấn Trivium China có trụ sở tại Bắc Kinh, cho rằng việc thông cáo bất ngờ đề cập tới triển vọng ngắn hạn cho thấy “sự lo lắng”.

“Rõ ràng, các nhà lãnh đạo Trung Quốc đang lo lắng. Điều này đồng nghĩa rằng chúng ta có thể sẽ thấy những động thái can thiệp chính sách quyết liệt hơn từ cuộc họp của Bộ Chính trị vào cuối tháng này”, một báo cáo của Trivium China nhận định.

Có thể bạn quan tâm

Bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng: Ai sẽ tiên phong vào cuộc?

Bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng: Ai sẽ tiên phong vào cuộc?

Thị trường
Chính phủ đã chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng theo Nghị định 232/2025/NĐ-CP. Thị trường vàng Việt Nam đang đứng trước một bước ngoặt lớn khi quyền nhập khẩu và gia công vàng miếng được mở rộng cho doanh nghiệp và ngân hàng đủ điều kiện.
Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Thị trường
Giới đầu tư từng kỳ vọng một nhiệm kỳ của Donald Trump sẽ mở ra môi trường pháp lý "dễ thở" hơn, tạo điều kiện cho các thương vụ sáp nhập và mua lại (M&A) bùng nổ. Thế nhưng, thay vì doanh nghiệp tự do sát nhập, người dẫn đầu cuộc chơi lại chính là Nhà Trắng.
Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Thị trường
Kể từ khi lạm phát tại Mỹ đạt đỉnh 9,1% vào tháng 6/2022, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kiên định duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt với mục tiêu kiểm soát giá cả. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế đang thay đổi khiến kịch bản cắt giảm lãi suất trở nên gần hơn bao giờ hết.
Lazada Việt Nam và POP MART

Lazada Việt Nam và POP MART 'khuấy động' Ngày Siêu Thương Hiệu

Kinh tế số
Tại Việt Nam, Lazada Việt Nam đã phối hợp cùng POP MART khởi động sự kiện ngày 28/8 trên gian hàng LazMall của POPMART với chương trình giảm giá lên đến 8% và nhận quà tặng độc quyền phiên bản giới hạn đi kèm.
Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Kinh tế số
Các hộ gia đình Trung Quốc đang biến khoản tiết kiệm kỷ lục thành động lực lớn cho thị trường chứng khoán, khi tâm lý lạc quan và nỗi sợ bỏ lỡ cơ hội đầu tư (FOMO) lan rộng. Chỉ số CSI 300 đã tăng gần 22% kể từ đầu tháng 4, đánh dấu giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất trong nhiều năm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 38°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 40°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
Nghệ An

32°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
28°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 39°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Khánh Hòa

36°C

Cảm giác: 42°C
mưa vừa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16708 16978 17552
CAD 18573 18850 19466
CHF 32149 32531 33176
CNY 0 3470 3830
EUR 30110 30384 31409
GBP 34618 35011 35945
HKD 0 3251 3453
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15187 15773
SGD 19930 20213 20738
THB 731 795 848
USD (1,2) 26114 0 0
USD (5,10,20) 26156 0 0
USD (50,100) 26184 26219 26510
Cập nhật: 04/09/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,203 26,203 26,510
USD(1-2-5) 25,155 - -
USD(10-20) 25,155 - -
EUR 30,352 30,376 31,535
JPY 175.22 175.54 182.54
GBP 35,041 35,136 35,953
AUD 16,983 17,044 17,490
CAD 18,819 18,879 19,379
CHF 32,458 32,559 33,306
SGD 20,109 20,172 20,806
CNY - 3,649 3,740
HKD 3,327 3,337 3,430
KRW 17.53 18.28 19.7
THB 780.13 789.77 843.14
NZD 15,194 15,335 15,749
SEK - 2,755 2,844
DKK - 4,056 4,187
NOK - 2,583 2,668
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,846.72 - 6,581.01
TWD 777.59 - 939.31
SAR - 6,920.9 7,268.56
KWD - 84,008 89,242
Cập nhật: 04/09/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,200 26,510
EUR 30,139 30,260 31,355
GBP 34,804 34,944 35,896
HKD 3,315 3,328 3,431
CHF 32,207 32,336 33,210
JPY 174.14 174.84 182.02
AUD 16,915 16,983 17,507
SGD 20,112 20,193 20,717
THB 795 798 832
CAD 18,774 18,849 19,350
NZD 15,258 15,746
KRW 18.17 19.91
Cập nhật: 04/09/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26510
AUD 16899 16999 17561
CAD 18760 18860 19416
CHF 32400 32430 33321
CNY 0 3658.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30404 30504 31279
GBP 34944 34994 36107
HKD 0 3365 0
JPY 174.73 175.73 182.24
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15310 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20092 20222 20950
THB 0 761.7 0
TWD 0 875 0
XAU 13200000 13200000 13390000
XBJ 11000000 11000000 13390000
Cập nhật: 04/09/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,209 26,259 26,510
USD20 26,209 26,259 26,510
USD1 26,209 26,259 26,510
AUD 16,944 17,044 18,152
EUR 30,447 30,447 31,759
CAD 18,711 18,811 20,118
SGD 20,176 20,326 20,784
JPY 175.1 176.6 181.17
GBP 35,030 35,180 35,954
XAU 13,238,000 0 13,342,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/09/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 132,400 ▲500K 133,900 ▲500K
AVPL/SJC HCM 132,400 ▲500K 133,900 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 132,400 ▲500K 133,900 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,880 ▲80K 11,980 ▲80K
Nguyên liệu 999 - HN 11,870 ▲80K 11,970 ▲80K
Cập nhật: 04/09/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Hà Nội - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Miền Tây - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Cập nhật: 04/09/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,370 ▲80K 12,870 ▲80K
Trang sức 99.9 12,360 ▲80K 12,860 ▲80K
NL 99.99 11,765 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,765 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,630 ▲80K 12,930 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,630 ▲80K 12,930 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,630 ▲80K 12,930 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 13,240 ▲50K 13,390 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 13,240 ▲50K 13,390 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 13,240 ▲50K 13,390 ▲50K
Cập nhật: 04/09/2025 11:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,324 ▲5K 13,392 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,324 ▲5K 13,393 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,262 ▲7K 1,287 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,262 ▲7K 1,288 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,247 ▲1123K 1,272 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,941 ▲693K 125,941 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 8,806 ▼78728K 9,556 ▼85478K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 79,155 ▲476K 86,655 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 7,025 ▼62798K 7,775 ▼69548K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,815 ▲408K 74,315 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,698 ▲292K 53,198 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Cập nhật: 04/09/2025 11:00