Ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo mở ra cơ hội xuất khẩu nông sản Việt

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng ngày 27/9/2023, Chương trình hội thảo "Ứng dụng công nghệ - Đổi mới sáng tạo để tăng cường năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản Việt Nam" đã diễn ra tại Trụ sở Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Bà Trần Thị Lan Anh, Tổng Thư ký Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phát biểu khai mạc hội thảo ngày 27/9.

Tại Hội thảo "Ứng dụng công nghệ - Đổi mới sáng tạo để tăng cường năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản Việt Nam", bà Trần Thị Lan Anh, Tổng Thư ký Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), cho biết ngành nông sản hiện nay có hơn 10 nhóm mặt hàng với kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, bao gồm rau quả, gạo, cà phê, hạt điều, hồ tiêu, và đồ gỗ. Đây cũng là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Các mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam đã có mặt tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, bao gồm các thị trường khó tính như Mỹ, EU, và Nhật Bản. Trong đó, EU được xem là thị trường tiềm năng cho nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đặc biệt sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) được ký kết.

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Ông Nguyễn Văn Hội - Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Bộ Công Thương trình bày tham luận.

Ông Nguyễn Văn Hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Bộ Công Thương, cũng chia sẻ rằng nông sản là một trong những ngành hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, đóng góp tích cực vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong 8 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng lên 16,9 tỷ USD, tăng 11,5%. Trong đó, xuất khẩu rau quả đạt 3,55 tỉ USD, tăng 61,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, tại Hội thảo, các đại biểu cũng nhấn mạnh rằng ngành sản xuất và kinh doanh nông sản của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô sản xuất nhỏ, thiếu liên kết theo chuỗi, và trình độ sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp nông nghiệp chưa cao.

Công nghiệp nông sản của Việt Nam chủ yếu tập trung vào xuất khẩu nguyên liệu do thiếu công nghệ chế biến và bảo quản. Điều này dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao, khả năng cạnh tranh còn hạn chế, và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn và quy định của thị trường quốc tế từ quy trình sản xuất đến truy xuất nguồn gốc.

Để nâng cao năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản, các chuyên gia đề xuất cần có các giải pháp đồng bộ hỗ trợ, từ sản xuất đến chế biến, để đảm bảo chất lượng sản phẩm và thực hiện truy xuất nguồn gốc. Công nghệ được coi là yếu tố quan trọng giúp tăng giá trị và nâng cao thị phần của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ngày càng được quan trọng hóa. Khoa học công nghệ đã đóng góp một phần lớn vào thành công của nông nghiệp Việt Nam, và việc áp dụng công nghệ cao sẽ tiếp tục là điều quan trọng để nâng cao giá trị và cạnh tranh của nông sản trên thị trường quốc tế.

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Ông Phạm Đức Nghiệm, Phó Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ.

Tại hội thảo, Ông Phạm Đức Nghiệm, Phó Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ trình bày tham luận, nội dung nêu rõ.

Thực trạng nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong ngành nông nghiệp đã có nhiều kết quả cao tại Việt Nam trong thời gian qua.

Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã ngày càng được quan tâm, nhân rộng trong cả nước, trong đó TFP đóng góp trên 50% tăng trưởng ngành nông nghiệp. Nhiều hệ thống nhà màng, nhà kính, nhà lưới tích hợp nhiều công nghệ cao, Ứng dụng BigData, IoT, AI trong việc quản lý và chăm sóc cây trồng, truy xuất nguồn gốc… Bên cạnh đó, Ứng dụng kỹ thuật canh tác không dùng đất, tự động hóa và chế biến sâu sau thu hoạch.

Trong đó, chương trình phát triển sản phẩm Quốc gia cụ thể như:

Về lúa gạo: đã chọn tạo, phát triển và công nhận lưu hành 19 giống lúa mới năng suất, chất lượng cao, chống chịu một số sâu bệnh chính

Về nấm ăn và nấm dược liệu: đã xác định được 12 nguồn gen nấm mới thuộc 6 giống nấm chủ lực, năng suất giống nấm mới tăng từ 13-26% so với giống hiện có; Đã công nhận được 11 tiến bộ kỹ thuật cấp bộ và 30 tiến bộ kỹ thuật cấp cơ sở; Đã đưa vào sản xuất thử nghiệm 135,4 tấn giống nấm mới các loại.

Về sản phẩm cà phê Việt Nam chất lượng cao: Cuối năm 2020 đã hoàn thành thủ tục công bố lưu hành 2 giống cà phê mới, có 3 tiến bộ kỹ thuật đã được công nhận. Sản xuất cà phê chồn bằng công nghệ vi sinh...

Ngoài ra, trong lĩnh vực thủy sản cũng đạt được nhiều kết quả đáng khen ngợi, sản phẩm Cá da trơn, tôm nước lợ Việt Nam chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ cá da trơn và sản phẩm tôm nước lợ (gồm tôm sú và tôm thẻ chân trắng); Phát triển được công nghệ nuôi tôm hùm trong bể với hệ thống tuần hoàn bằng thức ăn công nghiệp...

Bên cạnh những thuận lợi, còn có nhiều khó khăn, thách thức vẫn tồn tại cho đến hiện tại. Tại lĩnh vực trồng trọt, thì tỷ lệ phân bón vô cơ là 80,4%; Thuốc bảo vệ thực vật là 13% có nguồn gốc từ sinh học, còn lại vẫn là hóa chất.

Đối với chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi với tỷ lệ 70% phải nhập khẩu, tương đương 5,7 tỷ USD; Lượng kháng sinh sử dụng trên đầu gia cầm gấp nhiều lần một số nước châu Âu, từ đó dẫn đến chúng ta là một trong những quốc gia có tỷ lệ kháng kháng sinh cao nhất trên thế giới.

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Toàn cảnh Hội thảo "Ứng dụng công nghệ - Đổi mới sáng tạo để tăng cường năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản Việt Nam.

Kinh nghiệm của một số Quốc gia trên thế giới như tại Nhật Bản, Chính phủ Nhật khuyến khích việc tích tụ, tập trung ruộng đất thông qua ngân hàng đất đai mà những người có nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh có thể mua hoặc thuê đất của những người không có nhu cầu để tập trung, đủ quy mô áp dụng công nghệ.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp thông qua các viện nghiên cứu nông nghiệp của Nhà nước và chính quyền các địa phương. Các viện nghiên cứu nông nghiệp, các trường đại học tăng cường liên kết với các doanh nghiệp và các hội khuyến nông, các tổ chức của nông dân nhằm giúp nông dân tiếp cận công nghệ, trang thiết bị hiện đại.

Còn tại ISRAEL, Chính phủ nước họ đầu tư xây dựng, thành lập các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống trung tâm nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dịch vụ tư vấn kỹ thuật nông nghiệp.

Chính phủ, các ngân hàng luôn sẵn sàng đầu tư vào những ý tưởng và dự án nông nghiệp mới. Các nhà “phát minh mới chớm nở” tại địa phương nhận được sự hỗ trợ (tư liệu sản xuất, nguồn lực tài chính) và tư vấn từ các chuyên gia khởi nghiệp, chính phủ. Tổ chức các triển lãm công nghệ nông nghiệp tại thành phố Tel Aviv, Israel. Đây là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn, xúc tiến kết nối các công nghệ nông nghiệp mới nhất của Israel và thế giới.

Có thể bạn quan tâm

Du khách Việt thích lặn biển Thái Lan

Du khách Việt thích lặn biển Thái Lan

Kinh tế số
Nền tảng du lịch trực tuyến Agoda vừa công bố kết quả từ khảo sát Ưu đãi Lặn biển 2025, hé lộ xu hướng thú vị mới về nhóm khách đam mê lặn biển châu Á.
Tâm lý thị trường chuyển biến khi chính sách thuế quan mới của Mỹ đang đến gần

Tâm lý thị trường chuyển biến khi chính sách thuế quan mới của Mỹ đang đến gần

Thị trường
Các chiến lược gia chia sẻ với CNBC rằng việc Tổng thống Donald Trump áp dụng chế độ thuế quan mới đang làm suy giảm nghiêm trọng tâm lý đối với đồng đô la Mỹ và thúc đẩy các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội mới trên thị trường ngoại hối (FX).
iPhone cũ vẫn được người dùng yêu thích

iPhone cũ vẫn được người dùng yêu thích

Mobile
Thị trường smartphone dù không sôi động như các năm trước nhưng nhu cầu mua sắm iPhone cũ lại đang được đông đảo người dùng quan tâm.
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc tăng tốc nhờ các biện pháp kích thích

Hoạt động sản xuất của Trung Quốc tăng tốc nhờ các biện pháp kích thích

Thị trường
Nền sản xuất của Trung Quốc đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 12 tháng qua, theo báo cáo mới nhất từ Cục Thống kê Quốc gia.
Prudential hiện thực hóa mục tiêu chiến lược đến năm 2027

Prudential hiện thực hóa mục tiêu chiến lược đến năm 2027

Kinh tế số
Mới đây, Tập đoàn Prudential plc (“Prudential”; Mã HKEX: 2378; LSE: PRU) đã công bố kết quả kinh doanh cho năm tài chính, đồng thời hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược đến năm 2027.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
sương mờ
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
26°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
21°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
18°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
25°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
17°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 11/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 04:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 04:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 99.900 102.900
TPHCM - SJC 100.600 103.600
Hà Nội - PNJ 99.900 102.900
Hà Nội - SJC 100.600 103.600
Đà Nẵng - PNJ 99.900 102.900
Đà Nẵng - SJC 100.600 103.600
Miền Tây - PNJ 99.900 102.900
Miền Tây - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 102.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 102.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 101.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 101.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 76.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 60.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 42.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 93.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 62.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 66.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 69.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 38.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 33.940
Cập nhật: 11/04/2025 04:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 04:45