Ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo mở ra cơ hội xuất khẩu nông sản Việt

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng ngày 27/9/2023, Chương trình hội thảo "Ứng dụng công nghệ - Đổi mới sáng tạo để tăng cường năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản Việt Nam" đã diễn ra tại Trụ sở Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Bà Trần Thị Lan Anh, Tổng Thư ký Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phát biểu khai mạc hội thảo ngày 27/9.

Tại Hội thảo "Ứng dụng công nghệ - Đổi mới sáng tạo để tăng cường năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản Việt Nam", bà Trần Thị Lan Anh, Tổng Thư ký Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), cho biết ngành nông sản hiện nay có hơn 10 nhóm mặt hàng với kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, bao gồm rau quả, gạo, cà phê, hạt điều, hồ tiêu, và đồ gỗ. Đây cũng là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Các mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam đã có mặt tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, bao gồm các thị trường khó tính như Mỹ, EU, và Nhật Bản. Trong đó, EU được xem là thị trường tiềm năng cho nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đặc biệt sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) được ký kết.

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Ông Nguyễn Văn Hội - Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Bộ Công Thương trình bày tham luận.

Ông Nguyễn Văn Hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Bộ Công Thương, cũng chia sẻ rằng nông sản là một trong những ngành hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, đóng góp tích cực vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong 8 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng lên 16,9 tỷ USD, tăng 11,5%. Trong đó, xuất khẩu rau quả đạt 3,55 tỉ USD, tăng 61,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, tại Hội thảo, các đại biểu cũng nhấn mạnh rằng ngành sản xuất và kinh doanh nông sản của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô sản xuất nhỏ, thiếu liên kết theo chuỗi, và trình độ sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp nông nghiệp chưa cao.

Công nghiệp nông sản của Việt Nam chủ yếu tập trung vào xuất khẩu nguyên liệu do thiếu công nghệ chế biến và bảo quản. Điều này dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao, khả năng cạnh tranh còn hạn chế, và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn và quy định của thị trường quốc tế từ quy trình sản xuất đến truy xuất nguồn gốc.

Để nâng cao năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản, các chuyên gia đề xuất cần có các giải pháp đồng bộ hỗ trợ, từ sản xuất đến chế biến, để đảm bảo chất lượng sản phẩm và thực hiện truy xuất nguồn gốc. Công nghệ được coi là yếu tố quan trọng giúp tăng giá trị và nâng cao thị phần của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ngày càng được quan trọng hóa. Khoa học công nghệ đã đóng góp một phần lớn vào thành công của nông nghiệp Việt Nam, và việc áp dụng công nghệ cao sẽ tiếp tục là điều quan trọng để nâng cao giá trị và cạnh tranh của nông sản trên thị trường quốc tế.

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Ông Phạm Đức Nghiệm, Phó Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ.

Tại hội thảo, Ông Phạm Đức Nghiệm, Phó Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ trình bày tham luận, nội dung nêu rõ.

Thực trạng nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong ngành nông nghiệp đã có nhiều kết quả cao tại Việt Nam trong thời gian qua.

Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã ngày càng được quan tâm, nhân rộng trong cả nước, trong đó TFP đóng góp trên 50% tăng trưởng ngành nông nghiệp. Nhiều hệ thống nhà màng, nhà kính, nhà lưới tích hợp nhiều công nghệ cao, Ứng dụng BigData, IoT, AI trong việc quản lý và chăm sóc cây trồng, truy xuất nguồn gốc… Bên cạnh đó, Ứng dụng kỹ thuật canh tác không dùng đất, tự động hóa và chế biến sâu sau thu hoạch.

Trong đó, chương trình phát triển sản phẩm Quốc gia cụ thể như:

Về lúa gạo: đã chọn tạo, phát triển và công nhận lưu hành 19 giống lúa mới năng suất, chất lượng cao, chống chịu một số sâu bệnh chính

Về nấm ăn và nấm dược liệu: đã xác định được 12 nguồn gen nấm mới thuộc 6 giống nấm chủ lực, năng suất giống nấm mới tăng từ 13-26% so với giống hiện có; Đã công nhận được 11 tiến bộ kỹ thuật cấp bộ và 30 tiến bộ kỹ thuật cấp cơ sở; Đã đưa vào sản xuất thử nghiệm 135,4 tấn giống nấm mới các loại.

Về sản phẩm cà phê Việt Nam chất lượng cao: Cuối năm 2020 đã hoàn thành thủ tục công bố lưu hành 2 giống cà phê mới, có 3 tiến bộ kỹ thuật đã được công nhận. Sản xuất cà phê chồn bằng công nghệ vi sinh...

Ngoài ra, trong lĩnh vực thủy sản cũng đạt được nhiều kết quả đáng khen ngợi, sản phẩm Cá da trơn, tôm nước lợ Việt Nam chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ cá da trơn và sản phẩm tôm nước lợ (gồm tôm sú và tôm thẻ chân trắng); Phát triển được công nghệ nuôi tôm hùm trong bể với hệ thống tuần hoàn bằng thức ăn công nghiệp...

Bên cạnh những thuận lợi, còn có nhiều khó khăn, thách thức vẫn tồn tại cho đến hiện tại. Tại lĩnh vực trồng trọt, thì tỷ lệ phân bón vô cơ là 80,4%; Thuốc bảo vệ thực vật là 13% có nguồn gốc từ sinh học, còn lại vẫn là hóa chất.

Đối với chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi với tỷ lệ 70% phải nhập khẩu, tương đương 5,7 tỷ USD; Lượng kháng sinh sử dụng trên đầu gia cầm gấp nhiều lần một số nước châu Âu, từ đó dẫn đến chúng ta là một trong những quốc gia có tỷ lệ kháng kháng sinh cao nhất trên thế giới.

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Toàn cảnh Hội thảo "Ứng dụng công nghệ - Đổi mới sáng tạo để tăng cường năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản Việt Nam.

Kinh nghiệm của một số Quốc gia trên thế giới như tại Nhật Bản, Chính phủ Nhật khuyến khích việc tích tụ, tập trung ruộng đất thông qua ngân hàng đất đai mà những người có nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh có thể mua hoặc thuê đất của những người không có nhu cầu để tập trung, đủ quy mô áp dụng công nghệ.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp thông qua các viện nghiên cứu nông nghiệp của Nhà nước và chính quyền các địa phương. Các viện nghiên cứu nông nghiệp, các trường đại học tăng cường liên kết với các doanh nghiệp và các hội khuyến nông, các tổ chức của nông dân nhằm giúp nông dân tiếp cận công nghệ, trang thiết bị hiện đại.

Còn tại ISRAEL, Chính phủ nước họ đầu tư xây dựng, thành lập các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống trung tâm nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dịch vụ tư vấn kỹ thuật nông nghiệp.

Chính phủ, các ngân hàng luôn sẵn sàng đầu tư vào những ý tưởng và dự án nông nghiệp mới. Các nhà “phát minh mới chớm nở” tại địa phương nhận được sự hỗ trợ (tư liệu sản xuất, nguồn lực tài chính) và tư vấn từ các chuyên gia khởi nghiệp, chính phủ. Tổ chức các triển lãm công nghệ nông nghiệp tại thành phố Tel Aviv, Israel. Đây là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn, xúc tiến kết nối các công nghệ nông nghiệp mới nhất của Israel và thế giới.

Có thể bạn quan tâm

Eat Clean Hong - Thu Nhi trở thành Đại sứ thương hiệu Joyoung tại Việt Nam

Eat Clean Hong - Thu Nhi trở thành Đại sứ thương hiệu Joyoung tại Việt Nam

Điện tử tiêu dùng
Theo đó, nhà sáng tạo nội dung Eat Clean Hong - Thu Nhi đã chính thức trở thành đại sứ thương hiệu của Joyoung tại Việt Nam.
Trung Quốc tẩy chay chip Nvidia và AMD

Trung Quốc tẩy chay chip Nvidia và AMD

Kinh tế số
Chỉ vài ngày sau khi Trump công bố thỏa thuận "thuế 15%" với Nvidia và AMD, Trung Quốc đã có động thái phản đòn mạnh mẽ bằng cách yêu cầu các công ty trong nước bằng cách hạn chế sử dụng chip AI của hai gã khổng lồ này.
Trump đánh thuế Nvidia và AMD 15% để bán chip AI cho Trung Quốc

Trump đánh thuế Nvidia và AMD 15% để bán chip AI cho Trung Quốc

Thị trường
Tổng thống Trump vừa công bố thỏa thuận cho phép Nvidia và AMD xuất khẩu chip AI sang Trung Quốc với điều kiện nộp 15% doanh thu. Động thái này đánh dấu sự thay đổi lớn trong chính sách công nghệ Mỹ-Trung.
FPT Shop mở bán Gaming Phone REDMAGIC 10S Pro chính hãng

FPT Shop mở bán Gaming Phone REDMAGIC 10S Pro chính hãng

Kinh tế số
Đặc biệt, từ nay đến hết 31/8, các game thủ sẽ có cơ hội sở hữu REDMAGIC 10S Pro chính hãng tại FPT Shop với ưu đãi giảm đến 3.500.000 đồng. Đặc biệt, các bạn học sinh - sinh viên còn được giảm thêm 500.000 đồng, nâng tổng ưu đãi đến 4.000.000 đồng.
Bắt giám đốc Công ty dược phẩm Fusi sản xuất

Bắt giám đốc Công ty dược phẩm Fusi sản xuất 'thực phẩm bảo vệ sức khỏe' giả

Thị trường
Công an tỉnh Phú Thọ xác định Công ty TNHH dược phẩm Fusi ký hợp đồng và sản xuất 14 loại sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả cho Công ty TNHH Thảo Nguyên Xanh Group.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

35°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
29°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
28°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
29°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
32°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
25°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
21°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 37°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
30°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 24/08/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 24/08/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 24/08/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 24/08/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 24/08/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
34°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16441 16709 17282
CAD 18455 18732 19347
CHF 31946 32327 32977
CNY 0 3570 3690
EUR 30035 30309 31334
GBP 34759 35152 36088
HKD 0 3242 3444
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15029 15617
SGD 19949 20231 20755
THB 724 787 840
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26175 26515
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,090 26,090 26,450
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
EUR 30,129 30,153 31,371
JPY 174.82 175.14 182.52
GBP 34,959 35,054 35,943
AUD 16,647 16,707 17,180
CAD 18,622 18,682 19,221
CHF 32,122 32,222 33,014
SGD 20,042 20,104 20,779
CNY - 3,608 3,706
HKD 3,305 3,315 3,415
KRW 17.34 18.08 19.51
THB 768.86 778.36 832.41
NZD 15,001 15,140 15,572
SEK - 2,687 2,780
DKK - 4,026 4,164
NOK - 2,508 2,595
LAK - 0.92 1.29
MYR 5,808.86 - 6,551.92
TWD 783.37 - 947.68
SAR - 6,883.49 7,244.23
KWD - 83,644 88,924
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,145 26,485
EUR 30,018 30,139 31,267
GBP 34,834 34,974 35,967
HKD 3,305 3,318 3,424
CHF 31,956 32,084 32,987
JPY 174.25 174.95 182.35
AUD 16,636 16,703 17,243
SGD 20,112 20,193 20,741
THB 785 788 823
CAD 18,637 18,712 19,231
NZD 15,249 15,755
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26510
AUD 16596 16696 17261
CAD 18629 18729 19281
CHF 32171 32201 33087
CNY 0 3629 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30285 30385 31160
GBP 34977 35027 36140
HKD 0 3365 0
JPY 175.01 176.01 182.52
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15156 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20094 20224 20957
THB 0 752.7 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12600000
XBJ 10600000 10600000 12600000
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,157 26,207 26,445
USD20 26,157 26,207 26,445
USD1 26,157 26,207 26,445
AUD 16,647 16,747 17,856
EUR 30,329 30,329 31,646
CAD 18,573 18,673 19,987
SGD 20,172 20,322 20,791
JPY 175.44 176.94 181.56
GBP 35,068 35,218 36,148
XAU 12,378,000 0 12,482,000
CNY 0 3,514 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 123,800 ▼200K 124,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 123,800 ▼200K 124,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 123,800 ▼200K 124,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▼20K 11,060 ▼20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▼20K 11,050 ▼20K
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Tây Nguyên - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,470 11,920
Trang sức 99.9 11,460 11,910
NL 99.99 10,863
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,863
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 11,980
Miếng SJC Thái Bình 12,380 ▼20K 12,480 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 12,380 ▼20K 12,480 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 12,380 ▼20K 12,480 ▼20K
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,238 ▲1114K 12,482 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,238 ▲1114K 12,483 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲1051K 1,193 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲1051K 1,194 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,166 ▼2K 1,184 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 ▼198K 117,228 ▼198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,759 ▼150K 88,959 ▼150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,347 ▼66259K 8,067 ▼72739K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,181 ▼122K 72,381 ▼122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,984 ▼117K 69,184 ▼117K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,328 ▼83K 49,528 ▼83K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Cập nhật: 20/08/2025 15:00