Ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo mở ra cơ hội xuất khẩu nông sản Việt

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng ngày 27/9/2023, Chương trình hội thảo "Ứng dụng công nghệ - Đổi mới sáng tạo để tăng cường năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản Việt Nam" đã diễn ra tại Trụ sở Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Bà Trần Thị Lan Anh, Tổng Thư ký Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phát biểu khai mạc hội thảo ngày 27/9.

Tại Hội thảo "Ứng dụng công nghệ - Đổi mới sáng tạo để tăng cường năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản Việt Nam", bà Trần Thị Lan Anh, Tổng Thư ký Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), cho biết ngành nông sản hiện nay có hơn 10 nhóm mặt hàng với kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, bao gồm rau quả, gạo, cà phê, hạt điều, hồ tiêu, và đồ gỗ. Đây cũng là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Các mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam đã có mặt tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, bao gồm các thị trường khó tính như Mỹ, EU, và Nhật Bản. Trong đó, EU được xem là thị trường tiềm năng cho nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đặc biệt sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) được ký kết.

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Ông Nguyễn Văn Hội - Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Bộ Công Thương trình bày tham luận.

Ông Nguyễn Văn Hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Bộ Công Thương, cũng chia sẻ rằng nông sản là một trong những ngành hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, đóng góp tích cực vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong 8 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng lên 16,9 tỷ USD, tăng 11,5%. Trong đó, xuất khẩu rau quả đạt 3,55 tỉ USD, tăng 61,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, tại Hội thảo, các đại biểu cũng nhấn mạnh rằng ngành sản xuất và kinh doanh nông sản của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô sản xuất nhỏ, thiếu liên kết theo chuỗi, và trình độ sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp nông nghiệp chưa cao.

Công nghiệp nông sản của Việt Nam chủ yếu tập trung vào xuất khẩu nguyên liệu do thiếu công nghệ chế biến và bảo quản. Điều này dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao, khả năng cạnh tranh còn hạn chế, và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn và quy định của thị trường quốc tế từ quy trình sản xuất đến truy xuất nguồn gốc.

Để nâng cao năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản, các chuyên gia đề xuất cần có các giải pháp đồng bộ hỗ trợ, từ sản xuất đến chế biến, để đảm bảo chất lượng sản phẩm và thực hiện truy xuất nguồn gốc. Công nghệ được coi là yếu tố quan trọng giúp tăng giá trị và nâng cao thị phần của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ngày càng được quan trọng hóa. Khoa học công nghệ đã đóng góp một phần lớn vào thành công của nông nghiệp Việt Nam, và việc áp dụng công nghệ cao sẽ tiếp tục là điều quan trọng để nâng cao giá trị và cạnh tranh của nông sản trên thị trường quốc tế.

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Ông Phạm Đức Nghiệm, Phó Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ.

Tại hội thảo, Ông Phạm Đức Nghiệm, Phó Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ trình bày tham luận, nội dung nêu rõ.

Thực trạng nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong ngành nông nghiệp đã có nhiều kết quả cao tại Việt Nam trong thời gian qua.

Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã ngày càng được quan tâm, nhân rộng trong cả nước, trong đó TFP đóng góp trên 50% tăng trưởng ngành nông nghiệp. Nhiều hệ thống nhà màng, nhà kính, nhà lưới tích hợp nhiều công nghệ cao, Ứng dụng BigData, IoT, AI trong việc quản lý và chăm sóc cây trồng, truy xuất nguồn gốc… Bên cạnh đó, Ứng dụng kỹ thuật canh tác không dùng đất, tự động hóa và chế biến sâu sau thu hoạch.

Trong đó, chương trình phát triển sản phẩm Quốc gia cụ thể như:

Về lúa gạo: đã chọn tạo, phát triển và công nhận lưu hành 19 giống lúa mới năng suất, chất lượng cao, chống chịu một số sâu bệnh chính

Về nấm ăn và nấm dược liệu: đã xác định được 12 nguồn gen nấm mới thuộc 6 giống nấm chủ lực, năng suất giống nấm mới tăng từ 13-26% so với giống hiện có; Đã công nhận được 11 tiến bộ kỹ thuật cấp bộ và 30 tiến bộ kỹ thuật cấp cơ sở; Đã đưa vào sản xuất thử nghiệm 135,4 tấn giống nấm mới các loại.

Về sản phẩm cà phê Việt Nam chất lượng cao: Cuối năm 2020 đã hoàn thành thủ tục công bố lưu hành 2 giống cà phê mới, có 3 tiến bộ kỹ thuật đã được công nhận. Sản xuất cà phê chồn bằng công nghệ vi sinh...

Ngoài ra, trong lĩnh vực thủy sản cũng đạt được nhiều kết quả đáng khen ngợi, sản phẩm Cá da trơn, tôm nước lợ Việt Nam chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ cá da trơn và sản phẩm tôm nước lợ (gồm tôm sú và tôm thẻ chân trắng); Phát triển được công nghệ nuôi tôm hùm trong bể với hệ thống tuần hoàn bằng thức ăn công nghiệp...

Bên cạnh những thuận lợi, còn có nhiều khó khăn, thách thức vẫn tồn tại cho đến hiện tại. Tại lĩnh vực trồng trọt, thì tỷ lệ phân bón vô cơ là 80,4%; Thuốc bảo vệ thực vật là 13% có nguồn gốc từ sinh học, còn lại vẫn là hóa chất.

Đối với chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi với tỷ lệ 70% phải nhập khẩu, tương đương 5,7 tỷ USD; Lượng kháng sinh sử dụng trên đầu gia cầm gấp nhiều lần một số nước châu Âu, từ đó dẫn đến chúng ta là một trong những quốc gia có tỷ lệ kháng kháng sinh cao nhất trên thế giới.

ung dung cong nghe doi moi sang tao mo ra co hoi xuat khau nong san viet

Toàn cảnh Hội thảo "Ứng dụng công nghệ - Đổi mới sáng tạo để tăng cường năng lực xuất khẩu cho ngành nông sản Việt Nam.

Kinh nghiệm của một số Quốc gia trên thế giới như tại Nhật Bản, Chính phủ Nhật khuyến khích việc tích tụ, tập trung ruộng đất thông qua ngân hàng đất đai mà những người có nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh có thể mua hoặc thuê đất của những người không có nhu cầu để tập trung, đủ quy mô áp dụng công nghệ.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp thông qua các viện nghiên cứu nông nghiệp của Nhà nước và chính quyền các địa phương. Các viện nghiên cứu nông nghiệp, các trường đại học tăng cường liên kết với các doanh nghiệp và các hội khuyến nông, các tổ chức của nông dân nhằm giúp nông dân tiếp cận công nghệ, trang thiết bị hiện đại.

Còn tại ISRAEL, Chính phủ nước họ đầu tư xây dựng, thành lập các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống trung tâm nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dịch vụ tư vấn kỹ thuật nông nghiệp.

Chính phủ, các ngân hàng luôn sẵn sàng đầu tư vào những ý tưởng và dự án nông nghiệp mới. Các nhà “phát minh mới chớm nở” tại địa phương nhận được sự hỗ trợ (tư liệu sản xuất, nguồn lực tài chính) và tư vấn từ các chuyên gia khởi nghiệp, chính phủ. Tổ chức các triển lãm công nghệ nông nghiệp tại thành phố Tel Aviv, Israel. Đây là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn, xúc tiến kết nối các công nghệ nông nghiệp mới nhất của Israel và thế giới.

Có thể bạn quan tâm

Đặt mua Galaxy S25 Series sớm nhận bộ quà tặng đến 16 triệu đồng

Đặt mua Galaxy S25 Series sớm nhận bộ quà tặng đến 16 triệu đồng

Mobile
Vào lúc 19h 08/02/2025, Di Động Việt sẽ trả hàng Samsung Galaxy S25 tại cửa hàng số 79 Đồng Khởi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, đồng thời cũng trả hàng và mở bán chính thức trên toàn hệ thống.
Thăng hạng cùng laptop AI đến từ ASUS

Thăng hạng cùng laptop AI đến từ ASUS

Văn phòng
Sự kiện CES đã mở màn năm 2025 cho thấy sự tăng trưởng và bùng nổ của thị trường laptop AI ở mọi phân khúc, để trao quyền cho người dùng hàng loạt tính năng và các dòng sản phẩm mới cũng như nắm bắt kỷ nguyên AI đầy đột phá.
Cùng Galaxy AI Sài Gòn Terminal trải nghiệm không gian công nghệ hấp dẫn dịp Tết này

Cùng Galaxy AI Sài Gòn Terminal trải nghiệm không gian công nghệ hấp dẫn dịp Tết này

Kết nối
Khởi động mùa Tết rộn ràng, Samsung chính thức mang đến không gian trải nghiệm công nghệ hiện đại và sáng tạo dành cho những người yêu thích sự khác biệt cùng với Galaxy S25 Series mang tên Galaxy AI Sài Gòn Terminal.
Lên đời Galaxy S25 Series, trúng 10 chỉ vàng 9999 tại FPT Shop

Lên đời Galaxy S25 Series, trúng 10 chỉ vàng 9999 tại FPT Shop

Thị trường
Từ hôm nay, 23/1/2025 khách hàng đã có thể đặt trước siêu phẩm Samsung Galaxy S25 Series tại FPT Shop với nhiều ưu đãi hấp dẫn.
Đặt trước Samsung Galaxy S25, nhận ngay bộ quà tặng hấp dẫn

Đặt trước Samsung Galaxy S25, nhận ngay bộ quà tặng hấp dẫn

Thị trường
Tính từ 0h đêm qua, 23.01 đến hết ngày 08.02 khi đặt trước các siêu phẩm mới nhất của Samsung tại hệ thống Di Động Việt, khách hàng ngoài được mua với giá hấp dẫn, nhận ngay bộ quà tặng giá trị, còn được giảm ngay 2 triệu đồng khi lên đời.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
37°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
26°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
25°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 16°C
mây rải rác
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
22°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
17°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
mây thưa
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
19°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15495 15759 16401
CAD 17285 17557 18180
CHF 27368 27731 28387
CNY 0 3358 3600
EUR 25728 25984 27023
GBP 30783 31160 32114
HKD 0 3145 3349
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14104 14699
SGD 18304 18580 19111
THB 665 728 782
USD (1,2) 25274 0 0
USD (5,10,20) 25310 0 0
USD (50,100) 25337 25370 25725
Cập nhật: 11/02/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,330 25,330 25,690
USD(1-2-5) 24,317 - -
USD(10-20) 24,317 - -
GBP 31,057 31,128 31,967
HKD 3,218 3,225 3,324
CHF 27,614 27,641 28,454
JPY 164.5 164.76 172.15
THB 688 722.23 772.91
AUD 15,824 15,848 16,281
CAD 17,584 17,609 18,090
SGD 18,472 18,548 19,139
SEK - 2,293 2,373
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,463 3,584
NOK - 2,234 2,312
CNY - 3,454 3,548
RUB - - -
NZD 14,134 14,223 14,643
KRW 15.4 - 18.27
EUR 25,848 25,889 27,024
TWD 701.77 - 849.77
MYR 5,333.27 - 6,018.9
SAR - 6,687.43 7,040.77
KWD - 80,385 85,493
XAU - - 92,800
Cập nhật: 11/02/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,310 25,330 25,670
EUR 25,758 25,861 26,952
GBP 30,877 31,001 31,982
HKD 3,207 3,220 3,326
CHF 27,433 27,543 28,413
JPY 164.05 164.71 171.89
AUD 15,704 15,767 16,286
SGD 18,487 18,561 19,090
THB 728 731 763
CAD 17,466 17,536 18,046
NZD 14,165 14,663
KRW 16.79 18.53
Cập nhật: 11/02/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25330 25330 25710
AUD 15676 15776 16346
CAD 17464 17564 18117
CHF 27599 27629 28511
CNY 0 3459.5 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25902 26002 26875
GBP 31074 31124 32234
HKD 0 3255 0
JPY 165 165.5 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14217 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18458 18588 19314
THB 0 694.3 0
TWD 0 760 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 8000000 8000000 9000000
Cập nhật: 11/02/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,335 25,385 25,690
USD20 25,335 25,385 25,690
USD1 25,335 25,385 25,690
AUD 15,715 15,865 16,935
EUR 25,978 26,128 27,301
CAD 17,395 17,495 18,812
SGD 18,505 18,655 19,131
JPY 164.74 166.24 170.92
GBP 31,073 31,223 32,000
XAU 8,838,000 0 9,092,000
CNY 0 3,340 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/02/2025 19:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,000 ▼300K 90,500 ▼800K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▼300K 90,500 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▼300K 90,500 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼1400K 89,500 ▼800K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼1400K 89,400 ▼800K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▼300K 90,500 ▼800K
Cập nhật: 11/02/2025 19:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 88.000 ▼300K 90.500 ▼600K
TPHCM - SJC 88.000 ▼300K 90.500 ▼800K
Hà Nội - PNJ 88.000 ▼300K 90.500 ▼600K
Hà Nội - SJC 88.000 ▼300K 90.500 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 88.000 ▼300K 90.500 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▼300K 90.500 ▼800K
Miền Tây - PNJ 88.000 ▼300K 90.500 ▼600K
Miền Tây - SJC 88.000 ▼300K 90.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 ▼300K 90.500 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▼300K 90.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▼300K 90.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.800 ▼500K 90.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.710 ▼500K 90.210 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.000 ▼490K 89.500 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.320 ▼450K 82.820 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.380 ▼370K 67.880 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.050 ▼340K 61.550 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.350 ▼320K 58.850 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.730 ▼310K 55.230 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.480 ▼290K 52.980 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.220 ▼200K 37.720 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.510 ▼190K 34.010 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.450 ▼160K 29.950 ▼160K
Cập nhật: 11/02/2025 19:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,730 ▼60K 9,060 ▼50K
Trang sức 99.9 8,720 ▼60K 9,050 ▼50K
NL 99.99 8,730 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,820 ▼60K 9,070 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,820 ▼60K 9,070 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,820 ▼60K 9,070 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,820 ▼10K 9,070 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,820 ▼10K 9,070 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,820 ▼10K 9,070 ▼60K
Cập nhật: 11/02/2025 19:00