Xiaomi ra mắt Redmi Note 13 series tại Thái Lan, chính thức mở bán trên toàn khu vực

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Hôm nay, 15/1/2024 tại Bangkok Thái Lan, Xiaomi đã chính thức ra mắt bộ 3 smartphone tầm trung và giá rẻ thuộc dòng Redmi Note 13 series bao gồm Redmi Note 13, Redmi Note 13 Pro 5G và Redmi Note 13 Pro+ 5G.

Đây sẽ là những thành viên tiếp theo của gia đình Redmi Note vốn đã gặt hái thành công ở các thế hệ trước. Kế thừa truyền thống đó bộ 3 Redmi Note 13 mới hứa hẹn là dòng smartphone tầm trung đáp ứng đa dạng nhu cầu giải trí, nhiếp ảnh và sáng tạo nội dung cho người dùng với mức giá hợp lý.

xiaomi ra mat redmi note 13 series tai thai lan chinh thuc mo ban tren toan khu vuc

Chia sẻ về bộ 3 sản phẩm mới, ông Patrick Chou, Tổng Giám đốc Xiaomi Việt Nam cho biết: “Với sự ra đời của Redmi Note 13 Series, chúng tôi mong muốn mang đến những cải tiến công nghệ vượt trội, bắt kịp nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người dùng. Mỗi một chi tiết, tính năng được trang bị ở 3 phiên bản, người dùng đều có thể tìm thấy điểm nổi trội khác biệt mang tính biểu trưng và chúng tôi tin rằng, đó chính là điều mà người dùng đang tìm kiếm ở những chiếc smartphone tầm trung. Với dòng Redmi Note 13 Series, Xiaomi cũng một lần nữa khẳng định cam kết hỗ trợ người dùng tiếp cận các công nghệ trên điện thoại thông minh cao cấp với mức giá phù hợp”.

Cụ thể:

xiaomi ra mat redmi note 13 series tai thai lan chinh thuc mo ban tren toan khu vuc

Redmi Note 13 với mức giá chỉ hơn 4tr đồng nhưng vẫn sở hữu thiết kế cao cấp, đường viền siêu mỏng cùng hiệu năng mạnh mẽ. Ngoài thiết kế trẻ trung với 4 màu sắc mới đậm tính thời trang. Redmi Note 13 còn được tích hợp camera hàng đầu phân khúc với camera chính 108MP, có khả năng thu phóng 3x, cho phép chụp ảnh với khung hình gần hơn với độ sắc nét ấn tượng. Camera siêu rộng 8MP và camera macro 2MP cũng góp sức để người dùng thỏa sức bấm máy bắt trọn mọi khoảnh khắc yêu thích.

Màn hình AMOLED FHD+, cùng tần số quét 120Hz AdaptiveSync cho cảm giác vuốt chạm mượt mà, linh hoạt. Redmi Note 13 còn nổi bật trong phân khúc với độ bền ấn tượng nhờ màn hình được trang bị kính cường lực Corning® Gorilla® Glass và đạt chứng nhận IP54 giúp sản phẩm luôn an toàn bất kể nắng mưa. Trái tim của máy là bộ xử lý Snapdragon® vượt trội cùng viên pin 5000mAh kèm sạc nhanh 33W.

Máy được bán ra thị trường với 3 phiên bản:

- Phiên bản 6+128GB có giá bán 4.890.000 đồng

- Phiên bản 8+128GB có giá bán 5.290.000 đồng, đặc biệt mở bán tại Thế Giới Di Động

- Phiên bản 8+256GB có giá bán 5.990.000 đồng, đặc biệt mở bán tại Thế Giới Di Động

xiaomi ra mat redmi note 13 series tai thai lan chinh thuc mo ban tren toan khu vuc

Người anh em Redmi Note 13 Pro 5G có thiết kế cao cấp, nổi bật với ngoại hình đẹp, cùng thiết kế viền siêu mỏng mang đến trải nghiệm xem đắm chìm.

Điểm nhấn của Redmi Note 13 Pro 5G là camera siêu rộng và siêu cận, giúp người dùng thỏa sức khám phá và ghi lại những khoảnh khắc tuyệt vời xung quanh. Ở phân khúc tầm trung, Redmi Note 13 Pro 5G là một trong những chiếc smartphone hiếm hoi mang đến trải nghiệm nhiếp ảnh chuyên nghiệp khi trang bị camera độ phân giải 200MP cùng công nghệ chống rung quang học OIS, cho phép người dùng có thể tạo nên những bức ảnh chi tiết và sắc nét ấn tượng. Đáng chú ý, người dùng còn có thể lấy nét những vật thể ở khoảng cách rất xa bằng cảm biến thu phóng 2x, 4x, khi phóng đại không gây mất nét khiến chi tiết trong ảnh chụp kém chất lượng.

xiaomi ra mat redmi note 13 series tai thai lan chinh thuc mo ban tren toan khu vuc

Với cộng đồng game thủ, Redmi Note 13 Pro 5G còn là một “ứng cử viên” sáng giá nhờ bộ vi xử lý Snapdragon® 7s Gen 2 mạnh mẽ trên tiến trình 4nm. Bên cạnh đó, sản phẩm có màn hình AMOLED độ phân giải 1.5K, độ sáng tối đa lên đến 1800nits, cùng tần số quét lên đến 120Hz AdaptiveSync, đảm bảo từng chuyển động mượt mà trên màn từ cuộn trang, chuyển cảnh trong game. Viên pin 5100mAh cũng góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng liên tục, pin có thể được sạc tới 100% chỉ trong 44 phút với công suất tăng áp 67W của bộ sạc đi kèm trong hộp.

Redmi Note 13 Pro 5G phiên bản 8/256GB được bán với giá 9.490.000 đồng tại Thế Giới Di Động.

xiaomi ra mat redmi note 13 series tai thai lan chinh thuc mo ban tren toan khu vuc

Redmi Note 13 Pro+ 5G là phiên bản cao cấp nhất trong lần ra mắt này nên được trang bị nhiều chi tiết “độc bản” như cấu hình mạnh mẽ hơn, các tính năng hỗ trợ tốt nhất cho trải nghiệm của người dùng. Bên cạnh đó là cạnh viền mỏng đến mức đáng kinh ngạc như những “anh em” Redmi Note 13 Series, Redmi Note 13 Pro+ 5G còn toát lên sự sang trọng với thiết kế tối giản, hài hòa.

Cụm camera của Redmi Note 13 Pro+ 5G cũng được trang bị nhiều điểm tương đồng với Redmi Note 13 Pro như: Camera chính có độ phân giải cực cao 200MP, camera siêu rộng 8MP và camera macro 2MP, cùng tính năng chống rung quang học OIS giúp thao tác quay/chụp trở nên chuyên nghiệp hơn.

xiaomi ra mat redmi note 13 series tai thai lan chinh thuc mo ban tren toan khu vuc

Đặc biệt lần đầu tiên xuất hiện trên dòng Redmi Note, xứng tầm flagship tầm trung, Redmi Note 13 Pro+ 5G mang đến vẻ ngoài và cảm giác cầm nắm cao cấp. Màn hình được bảo vệ bởi kính cường lực Corning Gorilla Glass Victus giúp máy có độ bền tốt hơn, hạn chế trầy xước và rơi vỡ rất tốt. Hơn nữa, Redmi Note 13 Pro+ 5G là chiếc Redmi Note đầu tiên được trang bị chuẩn kháng bụi và nước IP68, giúp bạn an tâm hơn khi sử dụng hằng ngày.

Được trang bị chipset MediaTek Dimensity 7200-Ultra được sản xuất trên tiến trình 4nm 8 nhân, Redmi Note 13 Pro+ 5G tận dụng tối đa khả năng xử lý AI của chip để đáp ứng mọi tác vụ của người dùng, đặc biệt sự hỗ trợ của AI cũng giúp nâng cao chất lượng ảnh chụp và video. Bên cạnh đó, việc tối ưu riêng cho Redmi Note 13 Pro+ trên tiến trình 4nm cũng mang đến khả năng tiết kiệm năng lượng vượt trội kể cả khi chơi game hoặc sử dụng các tác vụ nặng.

Máy có màn hình CrystalRes AMOLED 1,5K, mang lại độ rõ nét vượt trội so với màn hình FHD+ thông thường, độ sáng tối đa lên đến 1800nits, và tần số quét lên đến 120Hz AdaptiveSync cho cảm giác vuốt chạm mượt mà.

xiaomi ra mat redmi note 13 series tai thai lan chinh thuc mo ban tren toan khu vuc

Công nghệ HyperCharge 120W hàng đầu của Redmi Note 13 Pro+ 5G cho phép sạc đầy 100% viên pin dung lượng 5000mAh chỉ trong 19 phút. Cùng nhiều nâng cấp nổi bật khác như cảm biến vân tay trên màn hình tiện lợi và bộ nhớ trong lên tới 512GB, tối ưu dung lượng lưu trữ ảnh, video.

Công nghệ âm thanh của Redmi Note 13 Pro và Redmi Note 13 Pro+ được bảo trợ bởi Dolby Atmos®, đây được xem là một trong những tính năng biểu tượng đáng chú ý trong lần Xiaomi ra mắt dòng Redmi Note 13 năm nay.

Redmi Note 13 Pro+ 5G được bán ra với giá 10.990.000 đồng cho phiên bản phiên bản 8/256GB.

Khách mua mua Redmi Note 13 series sẽ được giảm 500.000 đồng và tham gia chương trình trả góp 0% cùng chế độ bảo hành 18 tháng.

Có thể bạn quan tâm

Thấy gì từ sự kiện ra mắt iPhone 17 ‘thiếu màu sắc’ của Apple đêm qua?

Thấy gì từ sự kiện ra mắt iPhone 17 ‘thiếu màu sắc’ của Apple đêm qua?

Mobile
Những bản nâng cấp manh mún, không nhiều đột phá, thiết kế cụm camera của iPhone 17 series bị chê là quá xấu, trong khi phần mềm đang bị xem là ‘lạc hậu’ so với thế giới Android, khi mà xu hướng AI đang hiện diện ở gần như mọi phân khúc.
POCO C85, smartphone giải trí toàn diện chính thức ra mắt

POCO C85, smartphone giải trí toàn diện chính thức ra mắt

Mobile
Đáng chú ý, đây là mẫu smartphone được ra mắt đúng dịp Mega Sale 9/9 nên bên cạnh mức giá hấp dẫn thì POCO C85 còn mang đến nhiều ưu đãi hấp dẫn, trở thành lựa chọn cực kỳ đáng giá cho các bạn học sinh, sinh viên và những ai tìm kiếm một thiết bị bền bỉ, phong cách.
Sony Xperia 1 VII, smartphone cao cấp nhất nhà Sony chính thức ra mắt

Sony Xperia 1 VII, smartphone cao cấp nhất nhà Sony chính thức ra mắt

Điện tử tiêu dùng
Đây là mẫu smartphone cao cấp mang đến trải nghiệm công nghệ đột phá toàn diện, với khả năng quay video mượt mà, chuyên nghiệp, tính năng nghe nhạc chuẩn Walkman và màn hình sống động chuẩn Bravia.
Điểm nhanh 3 cải tiến mới nhất trên Galaxy S25 FE

Điểm nhanh 3 cải tiến mới nhất trên Galaxy S25 FE

Điện tử tiêu dùng
Cụ thể, Galaxy S25 FE sẽ được bán ra với 3 phiên bản bộ nhớ 128GB, 256GB và 512GB tương đương với giá bán lần lượt là 16,690,000 đồng, 18,490,000 đồng và 21,990,000 đồng. Theo Samsung, dù Galaxy S25 FE có mức giá hấp dẫn nhất trong gia đình Galaxy S25 series, nhưng được trang bị Galaxy AI tiên tiến, hệ thống camera với Provisual Engine và hiệu năng bền bỉ, Galaxy S25 FE vẫn là một trong những lựa chọn tốt nhất trong tầm giá.
‘Mảnh ghép cuối’ của Galaxy S25 Series chính thức lộ diện

‘Mảnh ghép cuối’ của Galaxy S25 Series chính thức lộ diện

Điện tử tiêu dùng
Đây là một sản phẩm thuộc dòng Galaxy S25 series, được trang bị Galaxy AI tiên tiến cùng hiệu năng mạnh mẽ, viên pin 4.900mAh và hệ thống tản nhiệt mới với khung viền Armor Aluminum cải tiến, mang đến khả năng vận hành bền bỉ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
28°C
Hà Giang

33°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
32°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16986 17257 17828
CAD 18607 18884 19500
CHF 32733 33118 33764
CNY 0 3470 3830
EUR 30517 30792 31818
GBP 35103 35497 36442
HKD 0 3261 3463
JPY 172 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15313 15899
SGD 20079 20362 20887
THB 744 808 861
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26214 26445
Cập nhật: 18/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,185 26,185 26,445
USD(1-2-5) 25,138 - -
USD(10-20) 25,138 - -
EUR 30,779 30,804 31,917
JPY 176.5 176.82 183.54
GBP 35,552 35,648 36,393
AUD 17,269 17,331 17,748
CAD 18,859 18,920 19,386
CHF 33,078 33,181 33,882
SGD 20,275 20,338 20,929
CNY - 3,675 3,773
HKD 3,337 3,347 3,435
KRW 17.64 18.4 19.79
THB 792.93 802.72 855.18
NZD 15,324 15,466 15,852
SEK - 2,793 2,878
DKK - 4,112 4,237
NOK - 2,643 2,725
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.34 - 6,613.9
TWD 793.55 - 956.28
SAR - 6,924.02 7,259.31
KWD - 84,229 89,319
Cập nhật: 18/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,205 26,445
EUR 30,560 30,683 31,784
GBP 35,281 35,423 36,380
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,818 32,950 33,859
JPY 175.33 176.03 183.29
AUD 17,188 17,257 17,785
SGD 20,272 20,353 20,882
THB 806 809 844
CAD 18,811 18,887 19,390
NZD 15,346 15,835
KRW 18.28 20.04
Cập nhật: 18/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26203 26203 26445
AUD 17174 17274 17837
CAD 18785 18885 19441
CHF 32994 33024 33898
CNY 0 3674.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30804 30904 31676
GBP 35424 35474 36576
HKD 0 3385 0
JPY 175.87 176.87 183.42
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15434 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20244 20374 21096
THB 0 773.7 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13200000
XBJ 11000000 11000000 13200000
Cập nhật: 18/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,195 26,245 26,445
USD20 26,195 26,245 26,445
USD1 26,195 26,245 26,445
AUD 17,217 17,317 18,426
EUR 30,845 30,845 32,159
CAD 18,733 18,833 20,141
SGD 20,320 20,470 20,930
JPY 176.34 177.84 182.46
GBP 35,509 35,659 36,593
XAU 12,998,000 0 13,202,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 808 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/09/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC HCM 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 ▼100K 12,000 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 ▼100K 11,990 ▼100K
Cập nhật: 18/09/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 129,800
Hà Nội - PNJ 126,800 129,800
Đà Nẵng - PNJ 126,800 129,800
Miền Tây - PNJ 126,800 129,800
Tây Nguyên - PNJ 126,800 129,800
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 129,800
Cập nhật: 18/09/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,400 ▼20K 12,900 ▼20K
Trang sức 99.9 12,390 ▼20K 12,890 ▼20K
NL 99.99 11,850 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,850 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,660 ▼20K 12,960 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,660 ▼20K 12,960 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,660 ▼20K 12,960 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Cập nhật: 18/09/2025 12:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 130 ▼1173K 13,202 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 130 ▼1173K 13,203 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,263 ▼3K 129 ▼1164K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,263 ▼3K 1,291 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,235 ▼3K 1,265 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,248 ▼297K 125,248 ▼297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,534 ▲78758K 95,034 ▲85508K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,679 ▼204K 86,179 ▼204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,823 ▼183K 77,323 ▼183K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,407 ▼175K 73,907 ▼175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,406 ▼125K 52,906 ▼125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Cập nhật: 18/09/2025 12:00