31 tỉnh, thành phố tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại Hội chợ Làng nghề lần thứ 20

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với quy mô 100 gian hàng tiêu chuẩn và trên 1.000m2 diện tích đất trưng bày được thiết kế, trang trí đặc biệt, Hội chợ Làng nghề lần thứ 20 năm 2024 có sự tham gia của gần 100 đơn vị, doanh nghiệp đến 31 tỉnh, thành phố trong cả nước.

Sáng 3/10, tại Hà Nội, Hội chợ Làng nghề lần thứ 20 năm 2024 đã chính thức được khai mạc.

Phát biểu tại lễ khai mạc, ông Nguyễn Minh Tiến- Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp (Agritrade), cho biết, hiện cả nước có khoảng hơn 5.400 làng nghề. Trong đó số lượng làng nghề ở miền Bắc chiếm gần 40%, tập trung nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 1.500 làng, trong đó khoảng 300 làng đã được công nhận là làng nghề truyền thống.

Tuy nhiên, thực trạng sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề, làng nghề thủ công mỹ nghệ còn gặp nhiều khó khăn thách thức do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân cả về chủ quan và khách quan.

31 tinh thanh pho tham gia trung bay gioi thieu san pham tai hoi cho lang nghe lan thu 20

Các đại biểu thực hiện nghi thức cắt băng khai mạc Hội chợ.

Cụ thể, các làng nghề thiếu thốn về vốn và mặt bằng sản xuất, nạn ô nhiễm môi trường từ các làng nghề ngày càng trầm trọng, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; sản phẩm làng nghề chậm được đổi mới về kiểu dáng, mẫu mã, sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước còn yếu, thị trường tiêu thụ có nguy cơ bị thu hẹp, thiếu bền vững và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Bên cạnh đó, các làng nghề chưa được đánh giá đúng về tiềm năng để phát triển du lịch, hoạt động du lịch mới chỉ chú trọng vào việc đưa khách đến tìm hiểu, tham quan nghề mà chưa giới thiệu được những giá trị văn hóa khác của làng nghề truyền thống; chưa có nhiều những sản phẩm du lịch giữ chân du khách, doanh thu từ hoạt động du lịch không cao…

Việc ứng dụng công nghệ số trong quá trình sản xuất, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm làng nghề còn chậm, chưa theo kịp xu thế tiêu dùng trong giai đoạn hiện nay.

Chính vì vậy Hội chợ Làng nghề lần thứ 20 được kỳ vọng sẽ đem lại nhiều kết quả, ý nghĩa tốt đẹp góp phần nâng cao hình ảnh và sức cạnh tranh của sản phẩm thủ công mỹ nghệ trên thị trường trong và ngoài nước thông qua nhiều hoạt động phong phú tại Hội chợ.

31 tinh thanh pho tham gia trung bay gioi thieu san pham tai hoi cho lang nghe lan thu 20

Với quy mô 100 gian hàng tiêu chuẩn và trên 1.000m2 diện tích đất trưng bày được thiết kế, trang trí đặc biệt, Hội chợ Làng nghề lần thứ 20 năm 2024 có sự tham gia của gần 100 đơn vị, doanh nghiệp cả nước.

Trong đó, có 31 tỉnh, thành phố trong cả nước tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm gồm: TP. Hà Nội, Bắc Giang, Thanh Hóa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Phú Thọ, Đồng Nai, Đắk Nông, Tây Ninh, Tiền Giang, Nghệ An, Yên Bái, Bắc Ninh, Hà Nam, Quảng Ninh, Hải Dương, Lào Cai, Đắk Lắk, Thái Nguyên, Kiên Giang, Bến Tre, Lạng Sơn, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Bình Thuận, Hòa Bình, Sơn La, Quảng Nam, Cao Bằng, Hải Phòng, Quảng Ninh, Quảng Ngãi.

Hội chợ trưng bày, giới thiệu nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trưng của các làng nghề, phố nghề truyền thống trong cả nước, điển hình: Gốm sứ Bát Tràng; tơ tằm Mỹ Đức, thêu ren Thường Tín, đồ gỗ Canh Nậu, tò he Xuân La, mây tre đan Phú Vinh, nón lá làng Chuông, sơn mài Hạ Thái, khảm trai Chuôn Ngọ; chiếu cói Nga Sơn, Hương Quốc Tuấn, Gốm Chu Đậu, Gỗ Đông Giao, bạc Châu Khê, gốm Phù Lãng, giầy da Hoàng Diệu, tranh ghép gỗ, thổ cẩm Mai Châu, sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ tre, nứa Đỗ Xuyên, gỗ lũa mỹ nghệ, trầm hương Quảng Nam, mỹ nghệ từ vỏ quế, mỹ nghệ từ sò ốc Bà Rịa Vũng Tàu, chạm khắc gỗ Lương Hòa Lạc, dệt chiếu Long Định, sản phẩm làng nghề bàng buông Tân Hòa Thành.

31 tinh thanh pho tham gia trung bay gioi thieu san pham tai hoi cho lang nghe lan thu 20

Hội chợ còn trưng bày nhiều sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên.

Ngoài ra, Hội chợ còn trưng bày nhiều sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên, sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm chủ lực và các sản phẩm tiềm năng của các địa phương trong cả nước, điển hình như: Gạo sén cù Lào Cai, cà phê Đắk Lắk, chè Thái Nguyên, trà hoa vàng Quy Hoa, bánh đa nem làng Chều, mỳ chũ Bắc Giang, bánh phồng Cái Bè, bánh đa Lộ Cương, rượu Phú Lộc, nem chua Thanh Hóa, giò me Nghệ An, yến sào Khánh Hòa, thạch đen Cao Bằng, nước mắm, hải sản Phan Thiết, nước mắm Phú Quốc, mắm tôm, mắm tép Ba Làng, thanh long Bình Thuận, sầu riêng Đắk Nông, rau, củ quả, Mộc Châu…

Trong khuôn khổ của Hội chợ, sẽ Diễn đàn “Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm làng nghề truyền thống và sản phẩm OCOP qua các sàn thương mại điện tử” nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin, giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình quảng bá, kinh doanh sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm OCOP thành công qua các sàn thương mại điện tử; Kinh nghiệm, kỹ năng tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường bằng các công cụ hiện đại; Chia sẻ kinh nghiệm phát triển sản phẩm/dịch vụ gắn với thiết kế, sáng tạo sản phẩm/dịch vụ theo xu hướng thị trường và các mô hình quảng bá, kinh doanh sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm OCOP qua các sàn thương mại điện tử.

31 tinh thanh pho tham gia trung bay gioi thieu san pham tai hoi cho lang nghe lan thu 20

Ban tổ chức đã trao giải Hội thi sản phẩm làng nghề thành phố Hà Nội năm 2024 cho 61 tác phẩm đạt giải.

Bên cạnh đó, nhằm đa dạng hoá các hình thức xúc tiến thương mại, mở ra thị trường mới, gia tăng cơ hội tiếp cận khách hàng và mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội cho các địa phương, điểm nhấn tại Hội chợ là hoạt động livestream bán sản phẩm Làng nghề và các nông đặc sản, sản phẩm OCOP trên nền tảng TikTok; Tổ chức đưa các đoàn nghệ nhân, thợ thủ công, cán bộ nông nghiệp các địa phương đến tham quan và học tập tại Hội chợ. ..

Hội chợ Làng nghề lần thứ 20 năm 2024 sẽ diễn ra đến hết ngày 6/10/2024 tại Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp (Agritrade), số 489 đường Hoàng Quốc Việt, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Trong khuôn khổ lễ khai mạc Hội chợ, Ban tổ chức đã trao giải Hội thi sản phẩm làng nghề thành phố Hà Nội năm 2024 cho 61 tác phẩm đạt giải.

Có thể bạn quan tâm

Bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng: Ai sẽ tiên phong vào cuộc?

Bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng: Ai sẽ tiên phong vào cuộc?

Thị trường
Chính phủ đã chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng theo Nghị định 232/2025/NĐ-CP. Thị trường vàng Việt Nam đang đứng trước một bước ngoặt lớn khi quyền nhập khẩu và gia công vàng miếng được mở rộng cho doanh nghiệp và ngân hàng đủ điều kiện.
Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Thị trường
Giới đầu tư từng kỳ vọng một nhiệm kỳ của Donald Trump sẽ mở ra môi trường pháp lý "dễ thở" hơn, tạo điều kiện cho các thương vụ sáp nhập và mua lại (M&A) bùng nổ. Thế nhưng, thay vì doanh nghiệp tự do sát nhập, người dẫn đầu cuộc chơi lại chính là Nhà Trắng.
Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Thị trường
Kể từ khi lạm phát tại Mỹ đạt đỉnh 9,1% vào tháng 6/2022, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kiên định duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt với mục tiêu kiểm soát giá cả. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế đang thay đổi khiến kịch bản cắt giảm lãi suất trở nên gần hơn bao giờ hết.
Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Kinh tế số
Các hộ gia đình Trung Quốc đang biến khoản tiết kiệm kỷ lục thành động lực lớn cho thị trường chứng khoán, khi tâm lý lạc quan và nỗi sợ bỏ lỡ cơ hội đầu tư (FOMO) lan rộng. Chỉ số CSI 300 đã tăng gần 22% kể từ đầu tháng 4, đánh dấu giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất trong nhiều năm.
Mừng đại lễ 02/9, săn seal công nghệ giá từ 29 nghìn đồng

Mừng đại lễ 02/9, săn seal công nghệ giá từ 29 nghìn đồng

Kinh tế số
Chương trình có tên gọi “Tự hào kết nối chất Việt” sẽ được áp dụng trên toàn hệ thống Di Động Việt từ ngày 27/8 đến hết ngày 2/9/2025.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16939 17512
CAD 18561 18838 19451
CHF 32136 32518 33153
CNY 0 3470 3830
EUR 30088 30362 31390
GBP 34650 35042 35979
HKD 0 3253 3455
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15148 15736
SGD 19927 20209 20725
THB 731 795 848
USD (1,2) 26120 0 0
USD (5,10,20) 26162 0 0
USD (50,100) 26190 26225 26510
Cập nhật: 05/09/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,190 26,190 26,510
USD(1-2-5) 25,143 - -
USD(10-20) 25,143 - -
EUR 30,325 30,349 31,517
JPY 174.88 175.2 182.33
GBP 35,009 35,104 35,928
AUD 16,961 17,022 17,476
CAD 18,804 18,864 19,375
CHF 32,429 32,530 33,289
SGD 20,094 20,156 20,801
CNY - 3,647 3,740
HKD 3,325 3,335 3,430
KRW 17.49 18.24 19.65
THB 778.87 788.49 842.19
NZD 15,165 15,306 15,724
SEK - 2,752 2,843
DKK - 4,052 4,184
NOK - 2,583 2,668
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,832.07 - 6,567.74
TWD 776.69 - 938.68
SAR - 6,918.27 7,269.38
KWD - 84,030 89,194
Cập nhật: 05/09/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,200 26,510
EUR 30,139 30,260 31,355
GBP 34,804 34,944 35,896
HKD 3,315 3,328 3,431
CHF 32,207 32,336 33,210
JPY 174.14 174.84 182.02
AUD 16,915 16,983 17,507
SGD 20,112 20,193 20,717
THB 795 798 832
CAD 18,774 18,849 19,350
NZD 15,258 15,746
KRW 18.17 19.91
Cập nhật: 05/09/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26260 26260 26510
AUD 16847 16947 17515
CAD 18741 18841 19395
CHF 32376 32406 33292
CNY 0 3660.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30371 30471 31246
GBP 34963 35013 36115
HKD 0 3385 0
JPY 174.4 175.4 181.91
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15258 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20085 20215 20937
THB 0 761 0
TWD 0 860 0
XAU 13200000 13200000 13390000
XBJ 11000000 11000000 13390000
Cập nhật: 05/09/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,510
USD20 26,210 26,260 26,510
USD1 26,210 26,260 26,510
AUD 16,908 17,008 18,121
EUR 30,435 30,435 31,760
CAD 18,699 18,799 20,111
SGD 20,161 20,311 20,776
JPY 174.82 176.32 180.93
GBP 35,018 35,168 35,939
XAU 13,238,000 0 13,392,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/09/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 132,400 133,900
AVPL/SJC HCM 132,400 133,900
AVPL/SJC ĐN 132,400 133,900
Nguyên liệu 9999 - HN 11,880 11,980
Nguyên liệu 999 - HN 11,870 11,970
Cập nhật: 05/09/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,300 129,300
Hà Nội - PNJ 126,300 129,300
Đà Nẵng - PNJ 126,300 129,300
Miền Tây - PNJ 126,300 129,300
Tây Nguyên - PNJ 126,300 129,300
Đông Nam Bộ - PNJ 126,300 129,300
Cập nhật: 05/09/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,370 12,870
Trang sức 99.9 12,360 12,860
NL 99.99 11,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,630 12,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,630 12,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,630 12,930
Miếng SJC Thái Bình 13,240 13,390
Miếng SJC Nghệ An 13,240 13,390
Miếng SJC Hà Nội 13,240 13,390
Cập nhật: 05/09/2025 07:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,324 13,392
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,324 13,393
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,262 1,287
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,262 1,288
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,247 1,272
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,941 125,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 8,806 9,556
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 79,155 86,655
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 7,025 7,775
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,815 74,315
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,698 53,198
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 1,339
Cập nhật: 05/09/2025 07:00